Bản án số 13/2025/KDTM-ST ngày 15/04/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2025/KDTM-ST ngày 15/04/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 13/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 13/2025/KDTM-ST
Ngày: 15-4-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- 
  Ông Nguyễn Duy Sinh.
:
1. Ông Trương Ngọc Điệp;
2. Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung.
- phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Hiếu Thư Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một.
-  
 tham gia phiên tòa:Lê Thị Hoài Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại Trsở Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án Kinh
doanh, thương mại thẩm thụ số: 147/2024/TLST-KDTM ngày 26 tháng
12 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa; theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2025/QĐXXST KDTM ngày 24 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch T; trụ sở tại:
Tầng 1, Cao c V– Căn hộ A, số 2, đường N, phường Đ, Quận 2, Thành ph
Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Thành Đ, sinh năm 1994; địa chỉ: B-6
T6 Block B , số 1, đường N, phường 6, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh
và/hoặc ông Nguyễn Hoàng P, sinh năm 2002; địa chỉ: Khu T, thị trấn Đ,
huyện B, tỉnh Bình Phước. ng địa chỉ liên hệ: Lầu 1, Tòa nhà B, số 2, đường
V, phường C, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện theo ủy quyền,
mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH TM DV N; trụ sở tại: Số 39, đường M, khu phố
1, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Bà Đặng Thị Thanh N chức danh: Giám đốc;
địa chỉ: S2, đường C, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương, đại diện
theo pháp luật.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn là trình bày:
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch T (gọi tắt Công ty T)
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán phụ tùng phụ trợ của ô tô. Trong
quá trình kinh doanh, Công ty T có hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH TM
DV N (gọi tắt là Công ty N). Từ ngày 09/7/2020 đến 07/05/2021, Công ty T đã
n lốp xe các loại cho Công ty N với tổng số tiền nợ cuối kỳ
168.640.000 đồng. Ngày 26/4/2023, Công ty N đã Bản xác nhận công nợ
với tổng nợ cuối kỳ như trên. Đến ngày 27/04/2023, Công ty N đã thanh
toán 20.000.000 đồng hiện còn nợ 148.640.000 đồng. Công ty T đã nhiều
lần liên hệ yêu cầu thanh toán công nợ nhưng phía Công ty N đã cố tình
tránh, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ. Ngày 25/4/2024, Công ty
T đã gửi văn bản thông báo (lần 1) yêu cầu thanh toán công nợ nhưng sau khi
đến hạn 30 ngày kể tngày nhận được thông báo, Công ty T vẫn không nhận
được bất k phản hồi hay khoản thanh toán nào t Công ty N. Đến ngày
29/5/2024, Công ty T tiếp tục gửi thông báo (lần 2) yêu cầu thanh toán công nợ
nhưng cũng không nhận được phản hồi từ Công ty N. Đã hơn 07 tháng kể từ
ngày Công ty T gửi văn bản lần 1 o ngày 25/4/2024, Công ty N vẫn không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán công nợ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền
và lợi ích hợp pháp của Công ty T.
vậy, Công ty T yêu cầu Công ty N thanh toán công nợ theo Bảng xác
nhận công nợ ngày 26/4/2023 cho Công ty T với tổng số tiền 148.640.000
đồng. Đồng thời, thanh toán tiền lãi phát sinh do chậm trả tiền theo quy định tại
Điều 357 Bộ luật Dân sự, tạm tính từ ngày 25/4/2024 đến ngày 25/11/2024
148.640.000 đồng x 07 tháng x 0.83% = 8.635.984 đồng, tổng cộng là:
157.275.984 đồng.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
bị đơn Công ty N nhưng bị đơn không đến Tòa án tham gia tố tụng theo
thông báo cũng không gửi ý kiến bằng văn bản để chấp nhận hay phản đối
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

u :
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc phiên tòa thẩm,
Thẩm phán, Thư đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy
định. Tính đến ngày Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, vụ án còn trong
thời hạn chuẩn bị xét xử theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã
thực hiện đúng, đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Đối với bị đơn, đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải t
xử, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ tố tụng của bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào các
tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án, có đủ cơ sở để Tòa án xét xử vắng mặt
bị đơn. Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
pháp luật, Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
3
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, đnghị
Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về quan hpháp luật tranh chấp, thẩm quyền
giải quyết vụ án sự tham gia phiên tòa của các đương sự: Công ty T khởi
kiện bị đơn Công ty N sở tại phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương yêu
cầu thanh toán khoản tiền mua hàng nên quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hoá thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương theo quy định tại khoản 1 Điều 30,
điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn Công ty N đã được Toà án triệu tập hợp lệ ln th hai nhưng vẫn vng mt
không lý do; do đó, căn c khoản 2 Điều 227 và Điều 228 B lut T tng dân
s, Hội đồng xét x tiến nh t x vng mt b đơn. Việc bị đơn vắng mặt
không do chính đáng được xem như từ bỏ quyền nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
[3] Về nội dung:
3.1. Về yêu cầu thanh toán nợ: Công ty T yêu cầu Công ty N thanh toán
số tiền còn nợ 148.640.000 đồng, từ việc Công ty N mua lốp xe của Công ty T
tngày 09/7/2020 đến 07/05/2021. Xét thấy, khoản nng ty T yêu cầu
Công ty N thanh toán đã được bà Đặng Thị Thanh N, là đại diện theo pháp luật
của ng ty N xác nhận tại Bảng xác nhận công nợ ngày 26/4/2023 với
nợ cuối kỳ 168.640.000 đồng (sau khi xác nhận công nợ thì ngày 27/4/2023,
Công ty N đã thanh toán được 20.000.000 đồng, theo bản sao tài khoản tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam). Bị đơn không tham gia tố tụng,
không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào chứng minh đã thanh toán khoản nợ. Do
đó, ng ty T yêu cầu Công ty N thanh toán số tiền còn nợ 148.640.000 đồng
là có căn cứ n Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về yêu cầu trả tiền lãi: Công ty T yêu cầu Công ty N thanh toán
tiền lãi tính từ ngày 25/4/2024 đến ngày 25/11/2024 148.640.000 đồng x 07
tháng x 0.83% = 8.635.984 đồng. Xét thấy, do Công ty N vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên phải trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho Công ty T. Đối
chiếu với thời gian vi phạm nghĩa vụ thanh toán và mức lãi suất Công ty T yêu
cầu phù hợp với quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Như vậy, tổng số tiền Công ty N phải thanh toán cho Công ty T
157.275.984 đồng.
[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về tố tụng quan
điểm giải quyết vụ án là có căn cứ chấp nhận.
Về án phí sơ thẩm: Công ty N phi chu theo quy đnh ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 235,
Điều 238, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 357 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 24; khoản 1 Điều 50; khoản 1 Điều 55 và Điều 319
Luật Thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Du lịch T đối với bị đơn Công ty TNHH TM DV N về việc “tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Buộc Công ty TNHH TM DV N trách nhiệm thanh toán cho Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch T số tiền nợ gốc 148.640.000 đồng
tin i là 8.635.984 đồng, tổng cộng là 157.275.984 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu
người phải thi hành án chậm thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng người phải
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mc
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và
thời gian chưa thi hành.
2. Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
- Công ty Công ty TNHH TM DV N phải nộp 7.863.799 đồng.
- Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch T không phải nộp án phí;
Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương hoàn
trả cho ng ty TNHH Thương mại Dịch vụ Du lịch T số tiền 3.932.000 đồng
đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0008791 ngày 19/12/2024.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án Dân sự.
3. Nguyên đơn mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm
yết công khai theo quy định của pháp luật.

- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. Thủ Dầu Một;
- CC THADS TP. Thủ Dầu Một;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Nguyễn Duy Sinh
Tải về
Bản án số 13/2025/KDTM-ST Bản án số 13/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2025/KDTM-ST Bản án số 13/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất