Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 21/12/2023 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 21/12/2023 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hạ Lang (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 31/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: bị cáo Hoàng Thị T phạm tội Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN H LANG
TNH CAO BNG
Bn án s: 31/2023/HS-ST
Ngày 21-12-2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN H LANG, TNH CAO BNG
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Lục Văn Doanh
Hi thm nhân dân:
Ông Nông Thanh Lù.
Bà Nông Th Đim.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Th Mai Hoa - Thư ký Tòa án nhân dân huyện H
Lang, tnh Cao Bng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng tham
gia phiên tòa: Ông Thẩm Minh Đức - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 12 năm 2023 ti tr s Tòa án nhân dân huyn H Lang, tnh
Cao Bng, xét x sơ thm công khai v án hình s sơ thm
th lý s: 30/2023/TLST-
HS ngày 06 tháng 11 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra t x s:
982/2023/QĐXXST-HS ngày 22 tháng 11 năm 2023 đối vi b cáo:
Hoàng Th T, sinh ngày 28 tháng 12 năm 1981, ti xóm P, C, huyn B,
tnh Cao Bng.
Nơi đăng ký thường trú: Xóm S, xã Đ, huyn B, tỉnh Cao Bằng; ngh nghip:
Lao động t do; trình độ hc vn: 01/12; dân tc: Tày; gii tính: N; tôn giáo:
Không; quc tch: Vit Nam; con ông Hoàng Văn L (đã chết) Th N;
Chng: Trn Thanh T, con: có 01 con sinh năm 2007; tin án: Không;
Tin s: Tháng 4/2023 b Ht kim lâm huyn H Lang, x phạt 8.000.000 đồng
v hành vi vi phm quy tc khai thác rng.
V nhân thân: 02 ln b Công an phường Sông Hiến x pht tin v hành vi
đánh bạc vào năm 2007, 2008; 01 ln b Công an tnh Cao Bng x pht tin v
hành vi đánh bc vào năm 2012. Tuy nhiên, đều đã hết thi hiu x pht vi phm
nh chính.
B cáo không b bt giam, b áp dng bin pháp cấm đi khỏi nơi trú t ngày
21/8/2023 cho đến nay. Có mt.
Người bào cha cho b cáo: Đoàn Thị Tâm - Tr giúp viên pháp lý,
thuc Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tnh Cao Bng. Có mt.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Mã Văn A, sinh năm 1976. Vng mt.
2. Bà Mông Th H, sinh năm 1976. Vng mt.
3. Bà Mã Th K, sinh năm 1965. Vng mt.
2
Đều cư trú ti: Xóm C, xã Q, huyn L, tnh Cao Bng.
4. Ông Phng Chn M, sinh ngày 1980. Vng mt.
5. Ông Phng Sài C, sinh năm 1984. Có mt.
6. Ông Phng Chn P, sinh năm 1979. Có mt.
7.Ông Tn Du L, sinh năm 1983. Có mt.
8. Anh Phng Snh L1, sinh năm 2000. mt.
9. Anh Phng Tòn L2, sinh năm 1997. mt.
10. Anh Tn Du P1, sinh năm 1990. Có mt.
11. Anh Tn Du N, sinh năm 1990. Vng mt.
12. Anh Tn Du T, sinh năm 1990. Có mt.
13. Anh Tn Phù G, sinh năm 1991. Có mt.
14. Anh Tn Ph P2, sinh năm 2002. Có mt.
Đều cư trú tại: Xóm M, xã C, huyn B, tnh Cao Bng.
15. Triu Tòn N (con ông Phng Chn M), sinh năm 2004. Vắng mt.
Trú ti: xã T, huyn N, tnh Cao Bng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Hồi 17 giờ 35 phút ngày 11/10/2022, sau khi nhận được tin báo về việc
khai thác rừng Ủy ban nhân dân (UBND) Quốc đã cử người đến khu rừng
phòng hộ tên gọi R, thuộc xóm C, Q, huyện L để kiểm tra thì thấy 12
người gồm: Phng Chn M, Phng Sài C, Phng Chn P, Tn Dáu L, Phng Snh
L1, Phng Tòn L2, Tn Du P1, Tn Du N, Tn Du T, Tn Phù G, Tn Ph P2
Triu Tòn N đang khai thác cây Thông, sự việc được lp biên bản ngưi
đưc mi v tr s để làm rõ. Ngày 12/10/2023, UBND xã phi hp vi Ht
kim lâm huyn H Lang tiến hành kim tra hiện trường, kiểm đếm g Thông b
khai thác ti v trí th nht thuc rng của ông Văn A b khai thác 15 gc,
đưc ct thành 53 khúc g vi khối lượng được tính là 4,492 m
3
, ti v trí th hai
rng ca h gia đình bà Mông Thị H, vi s ng Thông b khai thác 88
gốc, được ct thành 563 khúc, vi khối lượng được tính 29,592 m
3
. Xác định
việc khai thác rừng có dấu hiệu của tội phạm, nên Hạt kiểm lâm huyện Hạ Lang
đã quyết định khởi tố vụ án hình sự, sau đó chuyển hồ vụ án cho Công an
huyện Hạ Lang khởi tố bị can theo quy định.
Quá trình điều tra chứng minh được: Tháng 01 năm 2022, Hoàng Thị T hợp
đồng với Trung tâm điu tra quy hoch thiết kế nông lâm nghip thuc S Nông
nghip tnh Cao Bằng, để xây dựng phương án khai thác cây Thông ti rng
3
phòng h ca 15 h dân ti xóm C, Q, huyn L do Th K làm đại din.
Sau khi có phương án khai thác, T đã cho người đến kim tra ranh gii, tr tin
g s khai thác cho h gia đình ông Mã Văn A là 34.700.000 đng, tr tin g s
khai thác cho h gia đình Mông Th H 52.200.000 đồng (còn n Hu 15
triu). Sau khi tr tin, T đã thuê ông Phng Chn M đem theo 11 người vào khai
thác vi mi m
3
đưc cắt khúc đưa lên xe là 500.000 đng. S Thông được
khai thác ti rng ông A 15 cây, được cắt thành 53 khúc, tương đương với
4,492 m
3
; s Thông được khai thác ti rng bà H 88 cây, được cắt thành 536
khúc tương đương với 29,592 m
3
. Đối chiếu với phương án khai thác của Trung
tâm Điều tra quy hoạch thiết kế Nông lâm nghiệp Cao Bằng thì sTng bị khai
thác tại rừng ông A không nằm trong phương án thiết kế được khai thác, số
Thông khai thác tại rừng của bà H 21, 22 thuộc khoảnh 2A, tiểu khu
270 đều nằm trong phương án thiết kế khai thác, nhưng chỉ được khai thác từ
năm 2025 và năm 2026.
Tại Bản Cáo trạng số 29/CT-VKSHL ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Hạ Lang đã truy tố bị cáo Hoàng Thị T về tội: Vi phạm
quy định về khai thác, bảo vệ rừng lâm sản, theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 232 Bộ luật hình sự (BLHS).
Tại phiên tòa: Bị cáo Hoàng Thị T đã khai nhận toàn bộ hành vi bị cáo đã
thực hiện như bản Cáo trạng đã truy tố. Nguyên nhân bị cáo thực hiện hành vi
do nhận thức pháp luật còn hạn chế, cứ nghĩ rừng đã có phương án thiết kế và đã
trả tiền cho người trồng rừng là được khai thác, nên dẫn tới phạm tội.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án những người trực tiếp
khai thác gỗ Thông mặt tại phiên toà, đều xác định ông Phủng Chỉn M
người trực tiếp hợp đồng với bị o T, hiện nay ông M đã đi miền Nam chưa trả
tiền công cho những người chặt cây, nên trách nhiệm trả tiền thuộc về ông Mìn.
Tại quan điều tra, ông Văn A Mông Thị H đều xác nhận khi mua
cây bị cáo T đều cho rằng thủ tục, giấy tờ khai thác thì T tự lo hết nên mới đồng
ý bán cây. Đối với số tiền cây còn thiếu, H không yêu cầu bị o phải trả
thêm, cây chưa được khai thác hết.
Kết thúc phần xét hỏi Kiểm sát viên giữ quyền công tố vẫn giữ nguyên nội
dung Cáo trạng truy tố đối với bị o Hoàng ThT, sau khi phát biểu quan điểm
về việc giải quyết vụ án, đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội bị
cáo gây ra, đánh giá về nhân thân, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự của bị cáo, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng điểm c khoản 2
Điều 232; các điểm b, s khoản 1 Điều 51, Điều 35 BLHS. Tuyên bố: Bị cáo
Hoàng Thị T phạm tội Vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng lâm sản.
4
Áp dụng hình phạt tiền hình phạt chính, xphạt bị cáo Hoàng Thị T với số
tiền phạt t300 triệu đến 320 triệu đồng. Về vật chứng: Áp dụng khoản 1 Điều
47 Bộ luật Hình sự; khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự. Tịch thu phát
mại số gỗ bị thu gi34,084 m
3
để sung công qu nhà nước. Về phần dân sự:
Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí: Bị cáo được miễn
án phí hình sự thẩm theo quy định.
Người bào chữa cho bị cáo phát biểu quan điểm: Nhất trí với đề nghị của
Kiểm sát viên về trách nhiệm hình sự của bị cáo, đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét thêm trình độ học vấn của bị cáo, do khả năng đọc viết bị hạn chế
nên đã có hành vi cho phép người khai thác không đúng lô đất chưa đủ điều kiện
khai thác hoặc khai thác không đúng năm đã được quy định, cho bị cáo được xử
phạt tiền ở mức thấp nhất của khung hình phạt.
Những người tham gia tố tụng khác không ý kiến tranh luận. Trong lời
nói sau cùng bị cáo Hoàng Thị T xin được giảm nhẹ mức phạt tiền để bị cáo
nhanh chóng trả xong khoản tiền phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng t xử nhận định n sau:
[1]. Về hành vi, quyết định tố tụng của người tiến hành tố tụng Điều tra
viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Không ai có ý kiến
hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của người tiến hành tố tụng. Do đó các
hành vi, quyết định tố tụng của người tiến hành tố tụng đã thực hiện trong vụ
án đều hợp pháp.
[2]. Về sự vắng mặt của một số người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
những người vắng mặt Những người vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ 02 lần
nhưng vẫn vắng mặt không do, t thấy sự vắng mặt của những người này
không làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án, nên căn
cứ Điều 292 của Bluật Tố tụng nh sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử
vụ án theo thủ tục chung.
[3]. Về hành vi mà bị cáo đã thực hiện và các yếu tố cấu thành tội phạm:
Ngày 11/10/2022 Hoàng Thị T đã thuê 12 nhân công do Phng Chn M làm t
trưởng đến khai thác cây Thông, trng ti rng phòng h ti khu vc tên gi
là R, thuc xóm C, xã Q, huyn L, tnh Cao Bng, s ng thông b khai thác ti
02 v trí như sau:
- V trí th nht thửa đất số 45, tờ bản đồ số 2, diện tích 10.038 m
2
5
được UBND huyện Hạ Lang cấp cho hộ ông Văn A Thẩm Thị I vào
năm 2006. Theo bản đồ kim kê rừng năm 2015, xã Lý Quốc thì s cây Thông b
cht thuc tha s 45, 71, khonh 2A, tiu khu 270. S din tích b khai thác
110 m
2
, số cây bị chặt 15 cây Thông, số lượng gỗ bị khai thác được tính
4,492 m
3
.
- Vtrí thứ hai bị khai thác là thửa số 41 tờ bản đồ s2, diện tích12.627
m
2
được UBND huyện Hạ Lang cấp cho hộ ông Đức D Mông Thị H
vào năm 2006. Theo bản đồ kim rừng năm 2015, Quc thì s cây
Thông b cht thuc tha s 41, 72, khonh 2A, tiu khu 270. S din tích b
khai thác 2.200 m
2
, số cây bị chặt 88 cây Thông, số lượng gỗ bị khai thác
được tính là 29,592 m
3
.
Đối chiếu với phương án khai thác rừng Thông trồng tại xóm Bằng Ca,
Lý Quốc do Trung tâm Điều tra thiết kế Nông lâm nghiệp Cao Bằng đã lập thì
71 của ông A, I không nằm trong phương án khai thác. Đối với lô 72 của ông
D, bà H nằm trong phương án khai thác do Trung tâm điều tra thiết kế Nông lâm
nghiệp Cao Bằng lập thì thuộc số 21 số 22 nhưng 02 lô chỉ được phép
khai thác trong năm 2025 và năm 2026.
Theo điểm b khoản 3 điều 55 luật Lâm nghiệp có quy định: “Được khai thác
cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn
hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng” và tại điểm b, c khoản 3 Điều 20 của Nghị
định 156/2018 hướng dẫn khoản 3 Điều 55 Luật Lâm nghiệp ghi về điều
kiện phương thức khai thác: “b) chủ rừng phải lập phương án khai thác gỗ
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;c) Phương thức khai
thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại ít nhất 600
cây/ha phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính ờng độ không
quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng không quá 30
m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng diện tích khai
thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu chuẩn phòng
hộ.
Theo quy định này, số Thông bị khai thác trên thửa đất của ông A, I
không nằm trong phương án khai thác. Đối với lô số 21, lô 22 là gỗ của rừng ông
D, H nằm trong phương án khai thác nhưng 02 này chỉ được khai thác
trong năm 2025 m 2026, số gỗ được khai thác trong năm 2022 đã được bị
cáo T khai thác hết, nên việc khai thác gỗ trong rừng phòng hộ khi chưa xây
dựng phương án khai thác rừng không đúng năm theo phương án khai thác
trái phép, làm ảnh hưởng đến chức năng phòng hcủa rừng, vi phạm khoản 1
Điu 19 ca Ngh định 156/2018 điểm b khoản 3 Điều 55 ca Lut lâm
nghip.
Khi thc hin hành vi khai thác rng, b cáo người đầy đủ năng lực
6
hành vi, nhn thức được vic khai thác g trong rng phòng h là phi
phương án khai thác của quan nhà nước thm quyn, khai thác đúng diện
tích và lô rừng được phê duyt nhưng chỉ s hn chế v kh năng đọc văn bản,
s ch quan đã không kiểm tra trước khi khai thác, mục đích li nhân,
mun tin tiêu b cáo đã thực hin hành vi khai thác g trái phép trong rng
phòng h, tng s g b cáo T đã khai thác trái phép 34,084 m
3
. Hành vi
phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm đến chế độ quản
của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng là một trong các đối tượng quan trọng
được pháp luật bảo vệ, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại
địa phương. Lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa, hoàn toàn phù hợp với các
lời khai tại quan điều tra, phù hợp với các tài liệu khác trong hồ
đủ các yếu tố cấu thành tội phạm nên Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Lang
truy tố bị cáo vtội “Vi phạm quy định về khai thác bảo vệ rừng và lâm sản
theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS là có căn cứ, đúng người, đúng pháp luật.
[4]. Về tình tiết tăng nặng, giảm nhtrách nhiệm hình sự: Trước khi xét xử
lần này, bcáo đã có hành vi khai thác rừng tự nhiên trái phép tại địa bàn huyện
Hoà An, mặc dù số lượng gỗ đã khai thác chưa đến mức truy tố, nhưng do trước
đó vào tháng 4/2023 bị cáo hành vi khai thác trái phép tại Hạ Lang đã bị
Hạt kiểm lâm huyện Hạ Lang xử phạt hành chính nên bị cáo đã bị Toà án nhân
dân huyện Hoà An xét xử và xử phạt tiền hình phạt chính đối với bị cáo về tội
“Vi phạm quy định về khai thác bảo vệ rừng và lâm sản” theo khoản 1 Điều 232
BLHS. Tuy nhiên, hành vi phạm tội lần này thuộc trường hợp phạm tội trước
nhưng xử sau, nên không thể coi tình tiết Tái phạm” cũng như không thể coi
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với bị cáo. Trong lần phạm tội này,
do số lượng gỗ bị khai thác trên mức khởi điểm tại khoản 2 Điều 232 BLHS
điều luật quy định: “Phạm tội trong các trường hợp sau đây thì bphạt tiền
từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng”. Do tại phiên toà, bị cáo đã nộp
được 100.000.000 đồng với mục đích là được áp dụng hình phạt tiền là hình phạt
chính tại phiên toà bị cáo nộp một số tài liệu để chứng minh vkhả năng
đáp ứng được số tiền phạt còn lại, nên không cần áp dụng hình phạt thời
hạn đối với bị cáo.
Đối với những người được bị cáo T thuê đến chặt cây bốc xếp gỗ lên xe
ô để đem đi bán, được xác định người quyền lợi nghĩa vụ liên quan,
những người này khi đến khai thác đều được T thông báo đã làm đầy đủ các
thủ tục về giấy tờ trước khi khai thác và h cũng không biết T khai thác gỗ là trái
phép, nên Cơ quan điều tra không x trách nhiệmnh sự là đúng quy định của
pháp luật.
Đối với các chủ rừng người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử
7
dụng đất đối với các thửa đất rừng bị khai thác nhưng bản thân các chủ rừng
cũng không biết việc bị cáo T khai thác trái phép nên không có căn cứ để xử lý.
Đối với số tiền công của những người chặt cây do trong quá trình điều tra
đều không yêu cầu Mông Thị H không yêu cầu đối với số tiền mua
cây mà bị cáo chưa trả, nên không có căn cứ để xem xét.
Đối với số cây Thông bị chặt hạ có khối lượng là 34,084 m
3
được coi vật
chứng của vụ án, đã được bàn giao cho quan Thi hành án dân sự huyện Hạ
Lang nên cần tịch thu sung công.
[5]. Về án phí: Bị cáo Hoàng Thị T là người bị kết án nhưng bị cáo là người
dân tộc thiểu số, sống tại vùng điều kiện kinh tế đặc biệt kkhăn đơn
xin miễn án phí nên được miễn theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy
định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 232; các điểm b, s khoản 1 Điều 51, Điều
50; Điều 35 của Bộ luật hình sự.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Hoàng Thị T phạm tội Vi phạm quy định
về khai thác, bảo vệ rừng lâm sản.
2. Về hình phạt: Áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính.
Xử phạt bị cáo Hoàng Thị T 310.000.000đ (ba trăm mười triệu đồng) để sung
công quỹ nhà nước. Xác nhận bị cáo đã nộp 100.000.000 đồng, nay còn phải nộp
thêm 210.000.000 đồng.
3. Về xử vật chứng: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự;
khoản 1 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Tịch thu 34,084 m
3
gỗ Thông để sung công quỹ nhà nước. Xác nhận số gỗ thông
nêu trên đã được bàn giao cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang.
4. Về án phí: Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy
định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa án.
Bị cáo Hoàng Thị Thuỷ được miễn 200.000 đồng án phí hình sự.
5. Về quyền kháng cáo: Áp dụng các Điều 331, 333 của Bộ luật Ttụng
hình sự;
8
Bị cáo quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án,
những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan mặt có quyền kháng cáo Bản
án liên quan đến phần quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong hạn 15 ngày kể từ
tuyên án, những người quyn lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền
kháng cáo Bản án liên quan đến phần quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt, niêm yết hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND tỉnh Cao Bằng;
- Sở tư pháp tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Hạ Lang;
- Công an huyện Hạ Lang;
- CCTHADS huyện Hạ Lang;
- UBND xã Bạch Đằng;
- Bị cáo;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Lục Văn Doanh
Tải về
Bản án số 31/2023/HS-ST Bản án số 31/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất