Bản án số 30/2025/LĐ-PT ngày 14/05/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/LĐ-PT ngày 14/05/2025 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 30/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu hủy Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với Viên chức (Ông M - Trường Tiểu học B)
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 30/2025/-PT
Ngày: 14-5-2025.
V/v: u cầu hủy Quyết định kluật
buộc thôi việc đối với Vn chức.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xphúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Chí Nguyện.
Các Thẩm phán: Nguyễn Bích Hạnhbà Phạm Thị Mai.
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên toà: Phạm Thị Thùy Trang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa:
Ông Trần Chí Tnh - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 16, 21-4-2025 ngày 14-5-2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân
Thành phố Hà Nội. Mở phiên tòa công khai xét xử phúc thẩm vụ án Lao động thụ lý
số 16/2024/PT ngày 18-11-2024, do Bản án Lao động thẩm số 01/2024/LĐ-
ST ngày 28-9-2024 của Tòa án nhân dân thị xã ST có kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số: 216/2025/QĐXX-PT ngày
20-3-2025 Quyết định hn phn tòa số 295/2025/-PT ngày 08-4-2025, gia
c đương sự:
* Nguyên đơn có kháng cáo: Ông ĐĐM, sinh năm: 1986; Địa chỉ nơi thường
trú: Xã A, huyện PT, Thành phố Hà Nội.
- Ni đại din theo y quyền của ông ĐĐM (theo Hợp đồng ủy quyền s
2239/2024/HĐUQ lập ngày 30-8-2024 và Quyết định phânng ngưi đại diện theoy
quyn số 180/2024/-LDL ngày 31-8-2024 của ng ty Luật TNHH LDF): Bà VTG,
sinh năm: 2001; CCCD số: 033301001720 do Cục Cảnh t qun nh chính về
TTXH cấp ngày 22-12-2021. Ông ĐĐM VTG đều có mt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông ĐĐM: Ông LTD - Luật sư
Công ty Luật TNHH LDF, thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội. Có mặt.
* Bị đơn:
1. Hiệu trưởng Trường Tiểu học B:
2. Trường Tiểu học B.
Địa chỉ: Phường B, thị xã ST, TP Hà Nội.
Đại diện: Bà NTTP - Chức vụ: Hiệu trưởng. Có mặt.
2
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật TVH, luật
Công ty luật TNHH DT và Cộng sự. Có mặt.
* Đại diện UBND thị xã ST (theo Giấy uỷ quyền số 14/UQ-CT ngày 31-3-
2025 GUQ số 16/GUQ-CT ngày 21-4-2025 của Chủ tịch UBND thị ST): Ông
ĐDH - Trưởng phòng Nội vụ và bà NNM - Phó phòng Nội vụ thị xã ST. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm c tài liệu có trong hồ sơ, vụ án có nội dung:
Ngày 07-4-2023, ông ĐĐM giáo viên Trường tiểu học B ông PĐC
nhân viên bảo vệ của nhà trường đã đánh nhau trong phòng Bảo vệ của Trường tiểu
học B. Sau khi xảy ra sự việc, Công an phường B đã tiến hành làm việc với ông
ĐĐM, ông PĐC và lập Biên bản xử lý vi phạm hành chính đối với ông ĐĐM.
Tại Quyết định xử lý vi phạm hành chính số 102/QĐ-XPHC ngày 15-5-2023,
Công an thị ST phạt hành chính ông ĐĐM số tiền 6.500.000 đồng vhành vi
xâm hại sức khỏe của ông PĐC.
Ngày 27-6-2023 ngày 06-7-2023, Hội đồng kluật Nhà trường tổ chức
cuộc họp kiểm điểm và họp k luật Viên chức về hành vi vi phạm của ông ĐĐM.
Ngày 14-7-2023, bà NTTT, chức vụ: Hiệu trưởng Trường tiểu học B
ban hành Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 V/v thi hành kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc đối với ông ĐĐM, với do: Do hành vi xâm hại sức
khỏe đồng nghiệp, vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo, văn hóa giao tiếp, nội
quy, quy chế quan”. Quyết định số 182/QĐ-THTST nêu trên được giao cho ông
ĐĐM cùng ngày 14-7-2023.
Không đồng ý với nội dung của Quyết định 182/QĐ-THTST, thì ông ĐĐM
đã khiếu nại đến Hiệu trưởng nhà trường UBND thị ST, nhưng kết quả giải
quyết khiếu nại đều không chấp nhận yêu cầu khiếu nại của ông ĐĐM.
Nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án hủy QĐ 182/QĐ-THTST, với lý do:
(i) Trường tiểu học B xác định sai mức độ hành vi vi phạm. Căn cứ khoản 2
Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của Chính phủ để xử kỷ
luật buộc thôi việc đối với ông là không đúng, bởi:
Thực tế, mức độ tính chất hành vi vi phạm của ông ĐĐM đã được Công
an phường B khẳng định trong Biên bản làm việc ngày 20-4-2023 là ít nghiêm trọng
và đã xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền.
Ông ĐĐM chưa từng có hành vi vi phạm nào bị xử lý kỷ luật trước đó.
Ông ĐĐM khẳng định nh vi vi phạm không thuộc trường hợp bị áp dụng
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP hay bất trường hợp
nào tại Điều 19 để áp dụng kỷ luật ông bằng hình thức buộc thôi việc. Trong khi đó,
tại Biên bản họp kiểm điểm viên chức ngày 27-6-2023; Biên bản họp hội đồng k
3
luật Viên chức xử hành vi vi phạm của viên chức ngày 06-7-2023; Bản tóm tắt
quá trình công tác, hành vi vi phạm lập ngày 05-7-2023, phía Nhà trường xác định
hành vi vi phạm của ông ĐĐM gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Nhà trường đánh
giá mức độ vi phạm hoàn toàn dựa trên cảm tính, cảm xúc nhân chứ không dựa
vào thực tế, kết luận của quan có thẩm quyền. Việc nhà trường đánh giá sai mức
độ vi phạm đã dẫn tới việc đưa ra hình thức xkỷ luật đối với ông ĐĐM không
đúng, theo các căn cứ sau:
- Thứ nhất: Nhà trường thực hiện xử lý kỷ luật trong thời gian nghỉ hàng năm
của giáo viên. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của
Chính phủ quy định:
Điều 3. Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ lut
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ
theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT:
Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ
học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép hằng năm là 02 tháng,
được hưởng nguyên lương và các phụ cp (nếu có)
Thực tế, nhà trường đã tiến hành xử kỷ luật đối với ông ĐĐM trong
khoảng thời gian nghỉ hàng năm. Cụ thể, ngày 27-6-2023, Hội đồng kỷ luật nhà
trường tổ chức cuộc họp kiểm điểm đối với ông ĐĐM. Đây là khoảng thời gian
nghỉ hè của giáo viên, nhà trường không được xử kỷ luật trong khoảng thời gian
này. Việc nhà trường tiền hành xử kỷ luật đối với ông ĐĐM trong thời gian nghỉ
đã vi phạm về mặt nguyên tắc xử kỷ luật theo quy định tại Nghị định
112/2020/NĐCP.
- Thứ hai: Việc xử lý kỷ luật ca đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của
pháp luật.
Căn cứ khoản 4 Điều 33 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của
Chính phủ: Khi xem xét xử kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ,
tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp
thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
Từ khi khi xảy ra vụ việc đến nay, ông ĐĐM luôn có thái độ tiếp thu, cố gắng
khắc phục hành vi, hậu quả đã gây ra, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, đã cùng
gia đình đến bệnh viện gửi lời xin lỗi, hỏi thăm tới gia đình anh PĐC, đồng thời t
nguyện bồi thường toàn bộ viện phí. Ông ĐĐM đã nhận thức được hành vi của
mình là sai, cảm thấy vô cùng hối hận và cam kết sẽ không tái phạm. Điều này được
thể hiện tại Biên bản làm việc tại Công an phường B ngày 20-4-2023; ông ĐĐM
cũng đã gửi lời xin lỗi đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường và đã được nhà
4
trường ghi nhận qua tin nhắn zalo. Tuy nhiên, trong suốt quá trình xử kỷ luật,
phía nhà trường đã không đánh giá một cách khách quan tới thái độ tiếp thu của ông
ĐĐM để cái nhìn công tâm. Bên cạnh đó, trong quá trình công tác tại trường,
theo đánh giá xếp loại viên chức hàng năm, ông ĐĐM đều được xếp loại tốt và xuất
sắc. Ông ĐĐM cũng rất nhiều bằng khen, danh hiệu được trao tặng trong lĩnh
vực giáo dục từ UBND thị ST, Sở Giáo dục Đào tạo thành phố Nội
từng nhiều lần dẫn dắt học sinh tham gia đạt thành tích cao tại các giải đấu thể
thao từ cấp địa phương cho đến cấp quốc gia, đóng góp đáng kể tới thành tích thi
đua của nhà trường nói riêng địa phương nói chung. Tuy nhiên, Nhà trường lại
không ghi nhận tình tiết giảm nhẹ khi xem xét xử lý kỷ luật, vi phạm bản về
mặt nguyên tắc, dẫn tới quyết định xử lý kỷ kỷ luật không đảm bảo được tính khách
quan, công bằng.
Do đó, ông ĐĐM yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Hủy Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng
Trường tiểu học B;
- Yêu cầu buộc Trường tiểu học B bồi thường thiệt hại số tiền tạm nh đến
ngày 14-8-2024 là: 5.507.040 đồng x 13 tháng = 71.591.520 đồng (trong đó
5.507.040 đồng là tiền lương hàng tháng).
* Bị đơn trình y quan điểm:
Căn cứ theo c quy định của pháp luật t Hiu trưởng Trường Tiểu học B ban
hành Quyết đnh thi nh kỷ luật số 182/QĐTHTST ngày 14-7-2023 V/v thi nh kỷ
luật bằng hình thức buộc ti việc ông ĐĐM, là giáo viên môn giáo dục thể chất ca nhà
tng với do: "Do nh vi m hại sức khỏe đng nghiệp, vi phạm quy định v
đạo đức nhà giáo, n a giao tiếp, nội quy, quy chế quan". Hi đồng kỷ luật đã
pn tích hành vi của ông ĐĐM đã vi phạm trên các n csau:
- Căn cứ QĐXPHC số 102/QĐ-XPHC ngày 15-5-2023 của Công an thị xã ST
phạt ông ĐĐM số tiền 6.500.000 đồng về hành vi xâm hại sức khỏe quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 114/2022/NĐ-CP 31-12-2021 (vi phạm hành
chính về an ninh trật tự, an toàn xã hội. Vi phạm quy định về trật tự công cộng, cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự).
- Căn cứ quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của Chính
phủ (Điều 19. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức; khoản 2.
hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này, đó là:
+ Vi phạm khoản 3 (Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp).
+ Vi phạm khoản 4 (Gây mất đoàn kết trong đơn vị),
5
+ Vi phạm khoản 5 (Vi phạm quy định của pháp lut vtrt tự, an tn xã hội)
+ Vi phạm khoản 9 (Vi phạm quy định của pháp luật về các quy định khác
của pháp luật liên quan đến viên chức)
- Căn cứ Điều 19 Luật 58/2010/QH12 những điều viên chức không được làm,
vi phạm khoản 1 (Gây mất đoàn kết), khoản 5 (Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp).
- Vi phạm quy định về đạo đức nhà giáo được quy định tại Quyết định số 16/
2008/QĐ-BGDĐT ngày 16-4-2008 ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể:
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
Không đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp;
Không thực hiện đúng quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.
(Hành động này tái phạm, đã được nhắc nhở trước đó; Say rượu và đưa người
lạ say rượu vào trường; Người lạ say rượu còn nói năng không kiểm soát được, lời
lẽ không sư phạm....)
Điều 5. Lối sống, tác phong
Chưa thực hiện đúng nếp sống văn hoá nơi công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
Xâm phạm thân thể, xúc phm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng
nghiệp, người khác, làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp
người khác.
Hành vi vi phạm của ông ĐĐM gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; sviệc
xảy ra trước sự chứng kiến của đông đảo giáo viên, học sinh, gây tâm lo sợ,
hoang mang cho học sinh, phụ huynh; đồng nghiệp không yên tâm công tác; tạo
luận xẩu về hình ảnh người thầy, làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, mất thành tích
của nhà trường và nhiều cá nhân.
Bên cạnh hành vi vi phạm đối với ông PĐC ánh ông PĐC phải nhập viện),
bản thân ông ĐĐM còn vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác
hại của rượu bia theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia; vi phạm các điều bị nghiêm cấm đối với cán bộ, công chức, viên chức
được quy định tại điểm c khoản 3 Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05-9-2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
Trong quá trình công tác, ông ĐĐM đã mắc lỗi nhiều lần, đã được quan
đồng nghiệp cho cơ hội sửa chữa, không rút kinh nghiệm vi phạm nghiêm trọng đạo
đức của người thầy: Đánh, chửi học sinh rất nhiều với những lời lẽ thô tục quá kinh
khủng không thể chấp nhận được. Hành vi của ông ĐĐM gây hậu quả đặc bit
nghiêm trọng trong môi trường giáo dục của trường Tiểu học B.
6
Trước khi đánh ông PĐC vào ngày 07-4-2023, thì ngày 16-3-2023 (trước đó
21 ngày) đã lời nói, hành động ứng xử không đúng hành vi của nhà giáo đối với
ĐTBH (nhân viên Y tế nhà trường).
Như vậy, sự việc vừa xảy ra nhà trường họp kiểm điểm, nhắc nhở. Trong
cuộc hợp ông ĐĐM những lời nói thô tục, không đúng với ứng xử của người
giáo viên. Sau đó, ông ĐĐM đã xin lỗi ĐTBH (có sự chứng kiến của lãnh đạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo) nhưng vẫn không sửa chữa rút kinh nghiệm.
Đặc biệt, n cquy định tại Điều 16 Ngh định 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-
2020 của Chính phủ và nguyện vọng của chính quyền địa phương, của hầu hết cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh phhuynh học sinh trên địa n phường B. Nhà
trường xin ý kiến cấp trên, phụ huynh, đã họp nhiều lần t thấy không thđể một
giáo viên như vậy trong một nhà trường sẽ ảnh ởng nghiêm trọng đến việc giáo
dục, đến uy tín và đặc biệt tâm hồn, thể chất giáo vn, nn viên học sinh.
vậy, để đảm bảo cho việc dạy học tại trường, ng như i trường giáo dục được
tốt, an toàn cho giáo viên, học sinh, nhà trường, Hội đồng nhà trường đã n nhắc
quyết định dựa trên nguyện vọng của giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh. Nhà
trường vẫn giữ nguyên quyết định kỷ luật đã ban hành, không đồng ý với ý kiến của
anh ĐĐM.
Tại Bản án Lao động sơ thẩm số 01/2024/LĐST ngày 28-9-2024 của Tòa án
nhân dân thị ST, Thành phố Hà Nội, đã quyết định
:
- Không chấp nhận u cầu của ông ĐĐM về việc hủy Quyết định số 182/QĐ-
THTST ny 14-7-2023 của Hiệu tởng Trường tiểu học B.
- Không chấp nhận yêu cầu của ông ĐĐM về việc buộc Trường tiểu học B
bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, bn án sơ thm còn quyết đnh v án phí và quyn kháng cáo ca đương s.
Không đồng ý với quyết định của bản án thẩm. Ngày 08-10-2024, ông ĐĐM
m đơn kng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm (gửi đến Tòa án ngày 09-10-2024), đề nghị
a án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo đó chấp nhận u cầu khởi kiện của
ông ĐĐM.
Tại phiên toà phúc thẩm:
- Nguyên đơn kháng cáo ông ĐĐM cùng người bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp của mình thống nhất quan điểm: Ông ĐĐM giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
và kháng cáo của mình; đề nghị Tòa án chấp nhận kháng cáo của ông với lý do: Tòa
án sơ thẩm không xem xét đầy đủ, khách quan hồ tài liệu có trong vụ án dẫn đến
nhận định, quyết định sai lầm, trái quy định của pháp luật, xâm phạm quyền lợi
ích hợp pháp của ông ĐĐM, bởi: (1) Hành vi vi phạm của ông không phải hành
vi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hành vi ít nghiêm trọng; (2) Việc x
kỷ luật chưa đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định số
7
112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 ca Chính phủ.
- B đơn cùng người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình quan
điểm: Việc Hiệu trưởng trường tiểu học B ban hành Quyết định số 182/QĐ-THTST
ngày 14-7-2023 V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với ông ĐĐM đảm bảo đúng thẩm
quyền căn cứ theo quy định tại Luật Viên chức; khoản 2 Điều 19 Nghị định
112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của Chính ph; khoản 5 Điều 32 Quyết định số
25/2021/-UBND ngày 19-11-2021 của UBND Thành phố Hà Nội và Văn bản số
2395/UBND-NV ngày 14-10-2022 của UBND thị ST. Đề nghị a án cấp phúc
thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông ĐĐM, giữ nguyên quyết định của bản án
sơ thẩm.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội có quan điểm:
Về tố tụng: Nguyên đơn làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn thuộc
trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí nên kháng cáo là hợp lệ.
Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của
pháp luật; quyền và nghĩa vụ của các đương sự được đảm bảo thực hiện trước và tại
phiên tòa theo quy định của pháp luật.
Về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết:
Đây tranh chấp liên quan đến quyết định kỷ luật đối với viên chức, do đó Tòa án
nhân n thị ST xác định quan hệ pháp luật tranh chấp về lao động đúng quy
định tại Điều 30 Luật viên chức. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp
huyện theo quy định tại Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tòa án nhân dân thị xã ST thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo qui
định tại Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu sửa bản ánthẩm là
không căn cứ; việc Tòa án cấp thẩm xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là phù hợp quy định của pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 308 B
luật tố tụng dân sự, xử: Bác kháng cáo của ông ĐĐM. Giữ nguyên bản án lao động
thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 28-9-2024 của a án nhân dân th ST giải
quyết án ptheo quy định của pháp luật.
Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại
phiên tòa; Căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở ý kiến của các n
đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và những người tham gia tố tụng khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[I]. Về Tố tụng:
Nguyên đơn ông ĐĐM m đơn kháng o trong thời hạn thuộc trường
hợp không phải np tiền tạm ng án phí phúc thẩm n kng o hợp lệ.
8
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết hủy Quyết định
số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng
Trường tiểu học B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với ông ĐĐM
yêu cầu bồi
thường tiền lương. Tranh chấp phát sinh thuộc thẩm quyn giải quyết của Tòa án
thuộc tờng hợp không phải hoà giải do Hòa giải viên thực hiện.
Bđơn địa chỉ làm việc tại pờng B, thị xã ST nên Tòa án nn n th xã ST
thụ giải quyết vụ án theo trình tự thẩm là đm bảo đúng thẩm quyn theo quy định
tại Điều 30 Luật Viên chức; đim a khon 1 Điu 32; điểm c khoản 1 Điu 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bluật Tố tụng n sự.
Ny 13-3-2024, ông ĐĐM nộp đơn khởi kiện ti a án nhân dân thị xã ST
yêu
cầu gii quyết hủy Quyết định
s182/-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng
Tng tiểu học B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với Viên chức là trong thi hiệu khi
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Bluật lao đng.
[II]. Về nội dung kháng cáo:
Ông ĐĐM kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, với yêu cầu Tòa án giải quyết:
(1) Hủy Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng Trường
tiểu học B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với ông ĐĐM; (2) buộc Trường tiểu học B
chi trả tiền lương hàng tháng cho ông ĐĐM tính đến ngày xét xử vụ án nên Tòa án
sẽ xem xét lại toàn bộ bản án.
[1]. Về yêu cầu hủy Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu
trưởng Trường tiểu hc B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với ông ĐĐM:
[1.1]. Về thẩm quyền xử lý kỷ luật và ban hành Quyết định kỷ luật:
Ông ĐĐM Viên chức - Giáo viên môn giáo dục th chất của Trường Tiểu
học theo Quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch viên chức số 5832/QĐ-SNV
ngày 29-5-2012 của Giám đốc Sở nội vụ Thành phố Nội. Ông ĐĐM đến nhận
công tác tại trường tiểu học B từ ngày 31-8-2012 theo Quyết định tiếp nhận số
1230/QĐ-UBND ngày 31-8-2012 ca Chủ tịch UBND thị xã ST.
Theo quy định ti khon 2 Điều 31 Nghị định s112/2020/-CP ny 18-9-
2020 của Cnh phv x kluật cán bộ, ng chc, viên chức: "2. Đối với vn chức
kng gichức v quản , nời đng đầu đơn v snghip công lập quản lý viên chức
tiến hành x lý kỷ luật và quyết đnh hình thức kỷ luật.". Tuy nhn, Trường tiu học B
đơn vsự nghiệp ng lập ca đưc giao quyn t chủ; cơ quan thẩm quyền quản
Tng tiểu học B là UBND th xã ST.
Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật tổ chức Chính quyền địa phương Điều
32 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19-11-
2021 của UBND Thành phố Nội, thì thẩm quyền quản Viên chức bao gồm:
Tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, …. đối với viên chức thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện đang trực tiếp quản đơn vị sự nghiệp
9
công lập; việc Hiệu trưởng trường tiểu học Hợp đồng làm việc với Viên chức là
thực hiện theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập. Hơn nữa, quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng
trường tiểu học được ghi nhận tại Điều 11 “Điều lệ trường tiểu học” ban hành kèm
theo Thông số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04-9-2020 của Bộ Giáo dục Đào
tạo, thể hiện cụ thể: “Điều 11. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng
a) Hiu trưởng trường tiu hc là người chịu tch nhim quản , điu hành các
hoạt đng và cht lưng giáo dc ca nhà tờng.
b) Người đưc bổ nhim làm hiu trưởng đi vi trường công lập hoc công nhn
làm hiệu trưởng đi với trường thc phi đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiu
trưởng sở giáo dục phổ thông và đm bo các yêu cầu: phi đt trình đ chun được
đào to ca nhà giáo theo quy đnh của Lut Giáo dc đối vi cấp tiểu học; đã dạy học ít
nhất 05m (hoc 04 năm đối với miền núi, hi đo, ng cao,ngu, vùng xa, vùng
dân tc thiu s, vùng có điều kin kinh tế - xã hi đc biệt k khăn) cấp tiu hc.
c) Nhiệm của hiệu trưởng trường tiểu học 05 năm. Sau mỗi năm học
hiệu trưởng được viên chức, người lao động trong trường góp ý cấp thẩm
quyền đánh giá theo quy định. Hiệu trưởng công tác tại một trường tiểu học công
lập không quá hai nhiệm kì liên tiếp.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
Xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch tổ
chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng các hội đồng thi đua khen
thưởng; hội đồng kỉ luật, hội đồng vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ
phó; cử giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục; xây dựng kế hoạch phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên; động viên và tạo điều kiện cho
giáo viên nhân viên tham gia các hoạt động đổi mới giáo dục; thực hiện đánh
giá, xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của BGiáo dục Đào tạo; tham
gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển, sắp xếp giáo viên; tổ chức các bước giới
thiệu nhân sự đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phó hiệu trưởng.
Quản lý, tiếp nhận học sinh, cho phép học sinh chuyển trường; quyết định kỉ
luật, khen thưởng học sinh; phê duyệt kết quả đánh giá học sinh, danh ch học sinh
n lớp, lưu ban; tchức kiểm tra ng nhận việc hoàn thành cơng trình tiểu học
cho học sinh trong nhà trường các đối tượng khác trên địa n trường phtrách.
10
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo; sách giáo khoa, nội dung giáo dục của
địa phương theo quyết định của y ban nhân dân cấp tỉnh. Thực hiện quản lý, sử
dụng và lựa chọn các xuất bản phẩm tham khảo sử dụng trong nhà trường theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tham gia sinh hoạt cùng tổ chun môn; thọc, tự bồiỡng để nâng cao năng
lực chun môn nghiệp vụ, năng lực quản . Dự c lp bồi dưỡng về chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ quản; tham gia giảng dạy theo quy định về định mức tiết dạy
đối với hiệu tởng.
Quản hành chính; quản tự chủ trong việc sử dụng các nguồn i
chính, tài sản ca nhà trường theo quy định.
Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ sở; thực hiện hội hoá giáo dục,
phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục,
phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng xã hội.
Xây dựng môi trường học đưng an toàn, nh mạnh, tn thiện, phòng, chống
bạo lc học đường theo quy đnh ca Pp luật.
Đưc hưng chế đ ph cp đi vi nhà giáo và các chính sách ưu đãi theo quy đnh.
2. Phó hiệu trưởng
………………………………. ”
Như vậy, theo quy định tại Điều 11 Thông số 28/2020/TT-BGDĐT ngày
04-9-2020 của Bộ Giáo dục Đào tạo thì hiệu trưởng trường tiểu học không
thẩm quyền kỷ luật đối với viên chức do mình quản lý. Việc Hiệu trưởng Trường
tiểu học B ban hành Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 V/v kỷ luật
buộc thôi việc đối với ông ĐĐM viên chức đang công tác tại trường mình phụ
trách quản lý là không đúng thẩm quyền.
Hiệu trưởng Trường Tiểu học B cho rằng căn cứ theo quy định tại Luật Viên
chức; Nghị định 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của Chính phủ; Quyết định
25/2021/QĐ-UBND ngày 19-11-2021 của UBND Thành phố Nội quy định
tại mục 10 Văn bản số 2395/UBND-NV ngày 14-10-2022 của UBND thị ST:
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung công tác nội vụ đối với các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND thị ST để ban hành Quyết định s182/QĐ-THTST
ngày 14-7-2023 không phù hợp, bởi: Quy định về thẩm quyền ca với người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được quyền kỷ luật đối viên chức mình quản
được ghi nhận tại Luật viên chức các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên áp
dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nhưng không bao gồm Hiệu
trưởng trường tiểu học là người đứng đầu trường tiểu học.
[1.2]. Về trình tthủ tục ban hành quyết định: Nguyên đơn xác nhận việc
thực hiện về trình tự, thủ tục xét kỷ luật của Hội đồng kỷ luật trường tiểu học B thực
11
hiện để xem xét đối với hành vi vi phạm của ông ĐĐM là đúng và không kháng cáo
nội dung này nên Toà án không xem xét.
[1.3]. Về căn cứ bannh Quyết định:
Theo trình bày của bị đơn và các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án thể hiện:
Căn cứ để Hiệu trưởng trường tiểu học B ký ban hành Quyết đnh s182/-THTST
ngày 14-7-2023 V/v klut buộc thôi vic đối với ông ĐĐM do ông ĐĐM thực hiện
hành vi đánh gây thương tích cho ông PĐC ny 07-4-2023, đã vi phm quy định ti
khoản 2 Điều 19 Điu 16 Nghị đnh số 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của
Chính phủ, cụ thể:
Điều 19. Áp dụng nh thức kỷ luật buộc ti việc đối với viên chức
1. ..
2. nh vi vi phạm lần đầu, y hậu quđặc biệt nghiêm trọng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;”.
Điều 16 Nghđnh số 112/2020/NĐ-CP quy định:
Điu 16. Áp dụng hình thức k lut khin tch đối vi viên chc
Hình thc kluật khin trách áp dụng đi vi hành vi vi phạm ln đầu, gây hậu
quít nghm trọng, tr các hành vi vi phạm quy đnh tại khoản 3 Điu 17 Ngh đnh này,
thuộc mt trong các trường hp sau đây:
1. Không tuân thquy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đo đức nghề nghip
và quy tắc ứng xử trong khi thc hiện hoạt đng nghnghip, đã đưc cp có thm quyn
nhắc nhở bằng văn bản;
2. Vi phạm quy đnh ca pháp lut v: thực hiện chức tch, nhim v của vn
chc; kluật lao động; quy đnh, ni quy, quy chế m vic ca đơn vị sự nghip công lp
đã đưc cp có thm quyền nhc nhbằng văn bn;
3. Li dng vị trí công tác nhằm mục đích v li; có thái độ hách dch, ca quyền
hoặc gây k kn, phin hà đi với nhân dân trong quá tnh thực hiện công việc, nhim
v được giao; xác nhn hoc cấp giy tờ pp lý cho ni kng đ điu kiện; xúc phạm
danh dự, nhân phm, uy n ca ngưi kc trong khi thực hin hot động ngh nghip;
4. Không chp hành quyết đnh phân công công tác ca cp có thm quyn; không
thc hin nhim v đưc giao mà không có lý do chính đáng; gây mt đoàn kết trong đơn v;
5. Vi phm quy đnh ca pháp lut v: phòng, chng ti phm; phòng, chng t nn xã
hi; trt t, an toàn xã hi; phòng, chng tham nhũng; thc hành tiết kim, chng lãng phí;
6. ..
Về đánh giá mức độ hậu qucủanh vi vi phạm được quy định tại Điu 6 Nghị
định số 112/2020/NĐ-CP, cụ thể: Điều 6. Cácnh vi bxử lý kỷ luật
1. n bộ, công chức, vn chức nh vi vi phạm c quy định về nghĩa vụ
của n bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không
12
được làm; nội quy, quy chế của quan, tchức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống
hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi nh công vụ thì bxem xét xkỷ luật.
2. Mức độ của nh vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng vi phạm tính chất, mức độ tác
hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của
quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm nh chất, mức độ, c hại
lớn, c động ngoài phạm vi nội bộ, gây luận xấu trong cán bộ, công chức, viên
chức và nhân n, m giảm uy tín của quan, tổ chức, đơn vngc.
c) Vi phạm gây hậu quả rt nghiêm trọng vi phm có tính cht, mức đ, c hại
rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hi, y luận rất bc c trong n bộ, ng
chức, viên chức và nhân n, làm mất uy n của quan, tchức, đơn vcông c.
d) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng vi phạm tính chất, mức
độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn hội, gây luận
đặc biệt bức xúc trong n bộ, công chức, viên chức nhân dân, làm mất uy tín
của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”.
Ngi việc quy định nh thc kỷ lut buộc thôi vic đi vi vn chức theo quy
đnh tại Điều 19 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của Chính phủ, thì
việc kluật buộc thôi việc đối vi vn chức n được quy đnh ti Điu 57 Lut viên
chc, quy đnh đi vi viên chc bị truy cu trách nhim hình s: Viên chc bị Toà án
kết án pht tù mà không được hưởng án treo hoặc bToà án kết án vhành vi tham nhũng
thì b buộc thôi việc, k từ ny bn án, quyết đnh ca Toà án có hiu lc pháp luật. và
được quy định ti khoản 2 Điều 37 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của
Chính phủ quy định v tng hợp ra quyết định klut buộc ti vic đối vi viên chc:
Điu 37. Quyết đnh k luật viên chức:
1. Trình tự ra quyết đnh kỷ luật
.......................
2. Tng hợp viên chc có nh vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án pht tù mà
không được hưởng án treo hoặc b a án kết án vềnh vi tham nhũng, trong thi hạn
15 ngày làm vic, kể tny nhn đưc quyết đnh, bản án có hiu lực pháp luật ca Tòa
án, cp có thm quyn xlý k luật ra quyết đnh k luật buộc thôi vic.”.
Xét thấy: Hành vi vi phạm của ông ĐĐM đánh ông PĐC được thực hiện ngày
07-4-2023 được Công an thị xã ST xác định chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm và
đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền với số tiền phạt 6.500.000
đồng.
Đi din b đơn cho rng ông ĐĐM đã nhiều lần có hành vi vi phạm nội quy nhà
tng, đạo đc n giáo . Tuy nhiên, phía bị đơn cũng xác nhận các hành vi vi phm
13
ca ông ĐĐM được thc hiện tớc đó ca bnhà tng hoc bất c cơ quan nhà nưc
có thẩm quyn o ra quyết định xử lý k lut i bất k nh thức kỷ luật nào.
Việc Hiu trưng trưng tiểu học B c định nh vi ông ĐĐM đánh ông PĐC
ngày 07-4-2023 gây hu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc tng hp quy đnh ti đim d
khoản 2 Điều 6 Ngh định số 112/2020/NĐ-CP ny 18-9-2020 của Chính phủ để căn c
quy đnh tại khoản 2 Điều 19 và Điều 16 Nghị định s 112/2020/ -CP ny 18-9-2020
ca Chính phủ bannh Quyết số 182/-THTST ngày 14-7-2023 V/v klut buộc ti
việc đi với ông ĐĐM là không p hợp, bởi:nh vi ca ông ĐĐM đưc Công an th
ST xác định chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính bằng phạt tiền, hậu quả đã được khắc phục; hành vi vi phạm của
ông ĐĐM được thực hiện tại phòng bảo vệ của nhà trường tại thời điểm học sinh
chuẩn bị vào học nên không nhiều người chứng kiến; chưa căn cứ xác định:
“…. vi phạm tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng
đến toàn xã hi, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán b, công chức, viên chức và
nhân dân, làm mất uy tín của quan, tổ chức, đơn vị công tác.”, hậu quả do hành
vi vi phạm của ông ĐĐM gây ra không thoả mãn quy định tại điểm d khoản 2 Điều
6 Nghđịnh s112/2020/NĐ-CP ny 18-9-2020 ca Chính phủ.
Hành vi vi phạm của ông ĐĐM cần thiết phải bị xử lý kỷ luật thích đáng, tuy
nhiên việc quyết định kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc đối với ông ĐĐM
quá nghiêm khắc, chưa được đánh gkhách quan toàn diện không phù hợp quy
định của pháp luật.
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử quyết định không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là ông ĐĐM là không phù hợp.
Xét thấy: Quyết định số 182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 V/v kỷ luật buộc
thôi việc đối với ông ĐĐM của Hiệu trưởng Trường Tiểu học B được ban hành
không đúng thẩm quyền căn cứ áp dụng để ban hành quyết định kỷ luật không
đúng quy định của pháp luật. Kháng cáo của ông ĐĐM đối với phần nội dung quyết
định này của bản án sơ thẩm có cơ sở được chấp nhận. Xét cần huỷ Quyết định số
182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng Trường tiểu học B V/v kỷ luật
buộc thôi việc đối với ông ĐĐM để quan nhà nước thẩm quyền hình thức
xử lý kỷ luật đối với ông ĐĐM bằng hình thức tương xứng.
[2]. Về yêu cầu chi trả tiền lương tháng của nguyên đơn.
Như đã phân tích tại phần [1] nêu trên, thì Quyết định số 182/QĐ-THTST
ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng Trường tiểu học B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối
với ông ĐĐM được ban hành không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, căn cứ
quy định tại khoản 2 khoản 3 Điều 40 Nghđnh s112/2020/-CP ny 18-9-
2020 của Chính phủ, t Hiu trưng tiu học B tch nhim ki phc các quyền và
14
li ích hp pháp cho ông ĐĐM, trong đó có việc thanh toán khon chi tr tiền lương ng
tng ông ĐĐM đưc nhn nh t ny 15-7-2023.
Như vậy, yêu cầu khởi kiện và kháng cáo đối với nội dung này của ông ĐĐM
căn cứ được chấp nhận. Tòa án cấp thẩm xét xử vụ án đã quyết định không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông ĐĐM về việc yêu cầu hủy Quyết định số:
182/QĐ-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng Trường tiểu học B V/v kỷ luật
buộc thôi việc đối với ông ĐĐM không phù hợp quy định của pháp luật. HĐXX
phúc thẩm căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự
sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bđơn phải chịu
tiền án phí lao động thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/
2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[3]. Về án phí phúc thẩm:n cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 khoản
2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny 30-12-2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, thì ông ĐĐM không phải chịu tiền án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308 và Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 củay ban Tờng vQuốc hội.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chấp nhận kháng o của ông ĐĐM; Sửa
Bản án Lao động sơ thẩm số
01/2024/LĐ-ST ngày 28-9-2024
của Tòa án nhân dân thị ST, Thành phố Nội.
Cụ thể:
Căn cứ Điều 30, Điều 52, Điều 57 Luật viên chức;
Căn cứ quy định tại Điều 29 Luật tổ chức Chính quyền địa phương Điều
32 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19-11-
2021 của UBND Thành phố Nội quy định tại mục 10 Văn bản số 2395/
UBND-NV ngày 14-10-2022 ca UBND thị xã ST
Căn cứ Điều 11 “Điều lệ trường tiểu học” ban hành kèm theo Thông số
28/2020/TT-BGDĐT ngày 04-9-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6; Điều 16; khoản 2 Điều 19; khoản 2 Điều
37; các khoản 2, 3, 4 Điều 40 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18-9-2020 của
Chính phủ.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông ĐĐM.
15
Hủy
Quyết định số: 182/-THTST ngày 14-7-2023 của Hiệu trưởng Trường
tiểu học B V/v kỷ luật buộc thôi việc đối với ông ĐĐM.
1.2. Hiệu tởng tờng tiểu học B và Trường tiểu học B có trách nhiệm khôi
phục các quyền lợi ích hợp pháp cho ông ĐĐM trong đó có khon chi trtiền lương
tháng cho ông ĐĐM, thời hạn trả lương kể từ ngày 15-7-2023 kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến nh xemt xử lý kỷ luật đối với ông ĐĐM theo quy định tại khoản
2, 3, 4 Điều 40 Nghđịnh 112/2020/-CP ny 18-9-2020 của Cnh phủ.
1.3. Về án phí sơ thẩm: Hiệu trưởng trường tiểu học B phải chịu 300.000đ (Ba
trăm ngàn đồng) tiền án phí lao động thẩm.
2. Về án phí phúc thẩm: Ông ĐĐM không phải chịu tiền án phí lao động
phúc thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND CC tại Hà Nội; Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa
- VKSND TP Hà Nội;
- TAND thị xã ST;
- CCTHADS thị xã ST;
- Các đương sự;
- Lưu VP/TA.
Hoàng Chí Nguyện
Tải về
Bản án số 30/2025/LĐ-PT Bản án số 30/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/LĐ-PT Bản án số 30/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất