Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 03/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 03/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 14 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 14 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 30/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BT
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 03-4-2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP
TỈNH BT
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
+Thẩm phán– Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thu Huyền
+Các hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Văn Minh
2. Bà Nguyễn Hoàng Bích Loan
-Thư ký phiên tòa: ông Nguyễn Văn Thảo – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện TP.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP tham gia phiên tòa: Bà Võ
Thị Bích Ngà – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TP xét xử sơ
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 536/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 12 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07-02-2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số 23/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 18-3-2025, đối với các đương sự:
- Nguyên đơn: ông Nguyễn D, sinh năm 1986;
Địa chỉ: khu phố Thanh Giang 1, thị trấn Phan Rí Cửa, TP, BT.
- Bị đơn: bà Lê Thị H, sinh năm 1988;
Địa chỉ: số 80/28 Bùi Thị Xuân, khu phố Minh Tân 2, thị trấn Phan Rí Cửa,
TP, BT.
Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện ly hôn và tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn Nguyễn
D trình bày: ông Dần và bà Lê Thị H chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Phan Rí Cửa theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 30/2012 ngày 10/02/2012. Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống
2
tại khu phố Thanh Giang 1, thị trấn Phan Rí Cửa, huyện TP. Vào năm 2023, ông
Dần phát hiện bà Hạnh sống không trung thực, có quan hệ với người đàn ông
khác. Do bị phát hiện nên bà Hạnh đã bỏ về nhà cha mẹ bà ở số 80/28 Bùi Thị
Xuân, khu phố Minh Tân 2, thị trấn Phan Rí Cửa sinh sống đến nay và hai bên
không còn liên lạc gì với nhau. Nay, ông Dần thấy hôn nhân không có hạnh
phúc, không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu ly hôn với bà Lê Thị H. Vợ
chồng ông có một con chung tên Nguyễn Thị Ngọc Ánh (sinh ngày 21-9-2014),
bà Hạnh đưa con gái về cho nhà ngoại nuôi nên ông Dần không có yêu cầu nuôi
con cũng như không tranh chấp gì về con chung.
2. Đối với bị đơn Lê Thị H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ
án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, công khai
chứng cứ và hòa giải, nhưng bà Hạnh không đến Tòa án để giải quyết nên không
thể lấy lời khai và hòa giải được.
3. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký trong quá trình giải quyết
vụ án đúng quy định của pháp luật. Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng
khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015; Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, đề nghị
tuyên xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Nguyên đơn phải nộp toàn
bộ án án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: ông Nguyễn D có đơn đề nghị giải quyết việc hôn
nhân giữa ông với bà Lê Thị H - có nơi thường trú tại khu phố Minh Tân 2, thị
trấn Phan Rí Cửa, huyện TP, nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện TP. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa
án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ, yêu cầu bà Hạnh đến Tòa để lấy lời khai, hòa
giải và thực hiện các thủ tục tố tụng khác nhưng bà Hạnh từ chối và không chấp
hành. Do đó, Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo thủ tục chung và quyết
định đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn Lê Thị H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt, nên tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn bà
Lê Thị H.
Hội đồng xét xử nhận thấy: ông Nguyễn D và bà Lê Thị H tự nguyện chung
sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Phan Rí Cửa,

3
huyện TP theo Giấy chứng nhận kết hôn số 30/2012, ngày 10/02/2012 nên hôn
nhân giữa ông Dần và bà Hạnh là hôn nhân hợp pháp. Ông Dần yêu cầu ly hôn
với bà Hạnh với lý do hôn nhân không hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không
đạt được và không có khả năng hàn gắn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
nhiều lần thông báo cho bà Hạnh đến giải quyết nhưng bà Hạnh không chấp
hành, điều này chứng tỏ bà Hạnh không có thiện chí và không có mong muốn
hàn gắn gia đình. Hơn nữa, thực tế giữa ông Dần và bà Hạnh đã không còn
chung sống với nhau từ tháng 10/2023 đến nay. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận
thấy tình cảm vợ chồng giữa ông Dần và bà Hạnh không còn, mục đích của hôn
nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Dần.
[3] Về con chung: ông Dần và bà Hạnh có một con chung tên Nguyễn Thị
Ngọc Ánh (sinh ngày 21-9-2014) đang do mẹ bà Hạnh nuôi dưỡng, ông Dần
không tranh chấp về con chung nên không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn trình bày không có nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TP là có cơ sở
chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án thì ông Nguyễn D phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm.
Vì caùc leõ treân,
QUYEÁT ÑÒNH:
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn D đối với bà Lê
Thị H. Giấy chứng nhận kết hôn số 30, ngày 10-02-2012 của Ủy ban nhân dân
thị trấn Phan Rí Cửa, huyện TP, BT hết hiệu lực kể từ ngày Bản án có hiệu lực
pháp luật.
2. Về án phí: ông Nguyễn D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0007273, ngày
11-12-2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện TP.
4
3. Quyền kháng cáo: ông Nguyễn D có quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bà Lê Thị H có quyền kháng cáo Bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận Bản án hoặc niêm yết Bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-VKSND BT; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND TP;
-THADS huyện TP;
-Nguyên đơn;bị đơn;
-Lưu hồ sơ
Trần Thị Thu Huyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm