Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Dương (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 30/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xác nhận anh Nguyễn Minh T. là cha của cháu Nguyễn Đình V.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN DƢƠNG
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 30/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21/4/2025
“V/v: Xác định cha cho con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Tạ Hồng Chiến.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn ng ông Phạm Văn
Vượng.
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Thế Anh - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Bà Vũ Thị Hiền Nhung - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trsở Toà án nhân dân huyện Sơn Dương
mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
563/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024 về việc Xác định cha cho
con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
10 tháng 3 năm 2025; Quyết định hoãn phiên a số 20/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 31 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1979; Địa chỉ: Đ, thôn V,
xã V, huyện Đ, thành phố Hà Nội (vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T1, sinh năm 1977; Địa chỉ: Tổ dân phố Q,
thị trấn S, huyện S, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt, có đơn xin xử vắng mặt).
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Lương Thị H, sinh năm
1983; Địa chỉ: Thôn T, xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt không có
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
anh Nguyễn Minh T trình bày: Anh và chị Lương Thị H mối quan hệ tình
cảm yêu đương. Đến ngày 16 tháng 7 năm 2012 chị H đã sinh cháu Nguyễn
Đình V. Do khi đó anh đang có gia đình nên cháu V sinh ra là con ngoài giá thú.
2
Để hợp lý hóa khai sinh cho cháu anh đã để anh trai anh là Nguyễn Minh T1 làm
thủ tục đăng kết hôn với chị H làm giấy khai sinh cho cháu V mang họ
anh là Nguyễn Đình V, bố là Nguyễn Minh T1. Anh không nghĩ ngợi gì đến hậu
quả sau này, bây giờ anh thấy ảnh hưởng đến quyền lợi của cháu nên đi làm thu
tục đăng khai sinh lại cho cháu. Anh được cán bộ hướng dẫn làm thủ tục tại
Tòa án để xác định cha cho cháu V. Anh cháu V đã đi lấy mẫu làm xét
nghiệm ADN được Công ty TNHH Đ xác định anh cháu Nguyễn Đình V
99,9999% quan hhuyết thống bố con. Nay anh đề nghị TAND huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang xác định cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 16
tháng 7 năm 2012 con đẻ của anh để anh đi làm lại giấy khai sinh cho cháu,
đổi tên bố cháu từ anh Nguyễn Minh T1 sang tên anh Nguyễn Minh T.
Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Minh T1
trình bày: Năm 2012 anh được kết hôn với chị Lương Thị H trên sở tự
nguyện, tự do tìm hiểu, không bị ép buộc làm thủ tục đăng kết hôn tại
UBND xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang thực. Sau khi kết hôn anh làm
thủ tục khai sinh cho cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012, cha
Nguyễn Minh T1. Sau do phát sinh mâu thuẫn nên anh chị quyết định ly hôn.
Tại Quyết định công nhận sự thuận tình ly hôn số 122/2017/QĐST-HNGĐ ngày
17/7/2017 của TAND huyện Hàm Yên đã giải quyết cho anh được ly hôn với chị
H giao con chung cháu Nguyễn Đình V cho anh nuôi dưỡng. Nay anh xác
định Cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012 là con của anh
Nguyễn Minh T với chị Lương Thị H. Anh T làm đơn đề nghị xác nhận anh T là
cha của cháu V anh cũng nhất trí. Đề nghị Tòa án xác nhận lại cha cho cháu
Nguyễn Đình VNguyễn Minh T, không phải Nguyễn Minh T1 như trong giấy
khai sinh của cháu.
Tại Phiếu kết quả phân tích ADN số: 24853CG/DNA ngày 19/11/2024
của Công ty TNHH Đ thể hiện: “NGUYỄN MIH TUYÊN quan hệ huyết
thống bố - con với NGUYỄN ĐÌNH V, độ tin cậy 99,9999%. Tại Công văn số
1712/2024/CV-GEN ngày 17/12/2024 của Công ty TNHH Đ xác định: Kết quả
phân tích AND ngày 19/11/2024 kết luận “NGUYỄN MIH TUYÊN quan hệ
huyết thống b- con với NGUYỄN ĐÌNH V, độ tin cậy 99,9999% là đúng.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn, khi tham gia tố tụng đều đảm bảo đúng quy định của Bộ
3
luật Tố tụng dân sự. Riêng đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 88, 89, 101, 102 Luật n nhân và
gia đình đề nghị HĐXX tuyên bố: Xác định anh Nguyễn Minh T, sinh năm
1979; Địa chỉ: Đ, thôn V, V, huyện Đ, thành phố Nội cha đẻ của cháu
Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012 (theo Giấy khai sinh số:
149/2012, quyển số: 01/2012 của UBND xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang).
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị HĐXX miễn nộp tiền án phí
cho nguyên đơn và tuyên quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử
nhận định.
[1]. Về tố tụng quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện anh Nguyễn
Minh T đề nghị Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương giải quyết xác định anh
cha của cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012 (theo Giấy khai
sinh số: 149/2012, quyển số: 01/2012 của UBND Y, huyện H, tỉnh Tuyên
Quang). Do vậy, quan hệ pháp luật đây được xác định Xác định cha cho
con, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại Điều 28, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Minh T, bđơn anh Nguyễn Minh
T1 vắng mặt đều đơn xin xét xử vắng mặt. Người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan chị Lương Thị H vắng mặt lần thứ 2 không có lý do. Do vậy, Hội đồng
xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương stheo quy định tại Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết anh Nguyễn Minh T xác định
anh chị Lương Thị H một người con chung Nguyễn Đình V, sinh ngày
16 tháng 7 năm 2012. Tại Phiếu kết quả phân tích ADN số: 24853CG/DNA
ngày 19/11/2024 của ng ty TNHH Đ kết luận luận anh Nguyễn Minh T
cháu Nguyễn Đình V quan hệ huyết thống bố - con, độ tin cậy 99,9999%. Bị
đơn anh Nguyễn Minh T1 cũng xác định cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 16
tháng 7 năm 2012 không phải là con của anh, mà là con của anh Nguyễn Minh T
với chị Lương Thị H.
Căn cứ lời khai các đương sự; kết quả phân tích AND số: 24853CG/DNA
ngày 19/11/2024 của Công ty TNHH Đ; căn cứ Điều 88, 89, 101, 102 - Luật
4
Hôn nhân gia đình đủ sở xác định anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Đ, thôn V, V, huyện Đ, thành phố Nội cha đẻ của cháu cháu
Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012 (theo Giấy khai sinh số:
149/2012, quyển số: 01/2012 của UBND Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang).
Anh Nguyễn Minh T, chị ơng Thị H và anh Nguyễn Minh T1 có quyền, nghĩa
vụ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đăng ký, thay đổi, cải chính, bổ sung
hộ tịch thực hiện các quyền về lịch pháp cho cháu tên Nguyễn Đình
V theo quy định pháp luật.
[3]. Về án phí: Anh Nguyễn Minh T được miễn nộp tiền án phí dân sự
thẩm do yêu cầu khởi kiện đề nghị xác định cha cho con chưa thành niên thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Toà
án.
[4]. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ luật
Tố tụng Dân sự; các Điều 88, 89, 101, 102 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V quan h tranh chp: c định anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Đ, thôn V, V, huyện Đ, thành phố Nội, số căn cước công dân
001079001183 cha của cháu Nguyễn Đình V, giới tính: Nam, sinh ngày 16
tháng 7 năm 2012, theo Giấy khai sinh số: 149/2012, quyển số: 01/2012 của
UBND xã Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
Anh Nguyễn Minh T, chị Lương Thị H anh Nguyễn Minh T1
quyn, nghĩa v đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để đăng ký, thay đổi, cải
chính, bổ sung hộ tịch và thực hiện các quyền về lịch tư pháp cho cháu có tên
Nguyễn Đình V, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2012 (theo Giấy khai sinh số:
149/2012, quyển số: 01/2012 của UBND Y, huyện H, tỉnh Tuyên Quang)
theo quy định pháp luật.
5
2. Về án phí: Miễn nộp tiền án phí dân sự thẩm cho anh Nguyễn Minh
T theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TQ;
- VKSND huyện SD;
- UBND xã Y, huyện H;
- Các đương sự;
- Lưu VT- HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tạ Hồng Chiến
Tải về
Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST Bản án số 30/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất