Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 30/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Lê Thị Hương khởi kiện yêu cầu ly hôn tranh chấp nuôi con với ông Ngô Trung Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
ơ
Bản án số: 30/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/6/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Mạnh Cƣờng.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Lộc.
Ông Trần Văn Trung.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thu Hằng - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất tham gia phiên tòa:
Lê Thị Hằng Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai, Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất xét xử sơ thẩm công khai vụ án
Hôn nhân gia đình thụ lý số 245/2024/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2024
về việc “Ly n, tranh chấp vnuôi con” theo Quyết định đưa ván ra xét xsố:
35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị H, sinh năm 1983; CCCD số 038183049635 cấp
ngày 12/8/2021.
Địa chỉ: Số H2/116, ấp N, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Ngô Trung Đ, sinh năm 1975; CCCD số 036075024197 cấp
ngày 12/8/2021.
Địa chỉ: Số H2/116, ấp N, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Bà H, ông Đ vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2024, bản tự khai đề ngày 14/3/2024
nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ngày 01 tháng 01 năm 2005, H ông Ngô
Trung Đtự nguyên kết hôn, được Ủy ban nhân dânQ cấp Giấy chứng nhận đăng
kết hôn ngày 27/12/2004. Sau khi kết hôn, H ông Đ thuê nhà chung sống
với nhau tại p Nam Sơn, Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Đến tháng 9/2005 v
chồng mua nhà, sữa chữa lại và dọn về ở vào khoảng tháng 11/2005 cho đến nay.
Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do ông Đsống không quan tâm đến gia đình thường xuyên đi nhậu, đi sớm về
muộn. Từ đó, giữa vợ chồng thường xuyên xãy ra cãi vã, lần ông Đ đã đánh
2
H nhưng không đlại thương tích gì. Ngoài ra, H nghi ngờ ông Đ không chung
thủy vớinên mẫu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Ông Đ hay ghen tuông
cớ xúc phạm danh dự nhân phẩm của cùng gia đình. H xác định mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thhàn gắn được, giữa bà H ông
Đ không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ
chung của vợ chồng nên H yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với
ông Ngô Trung Đ.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống 02 con chung cháu Ngô
Quỳnh G, sinh ngày 12/10/2005 cháu Ngô Quỳnh T, sinh ngày 23/4/2008.
Khi ly hôn, H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trâm không yêu cầu
ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu G đã trưởng thành và đủ khả năng lao động
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, H không còn yêu cu khác, ngày 14/6/2024 H đơn xin
xét x vng mt.
* Theo các lời khai của bị đơn ông Ngô Trung Đ trình bày:
- Về quan hhôn nhân: Ông Đ Thị H yêu thương nhau tiến tới
hôn nhân trên cơ sở tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân QQ,
huyện T, tỉnh Đồng Nai vào ngày 27/12/2004. Đây hôn nhân lần thứ nhất của
ông Đ.
Sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc mâu thuẫn vợ
chồng phát sinh khoảng năm 2020 nguyên nhân do ông Đ tai biến nặng không
khả năng làm việc nên phải nghỉ. Theo ông Đ mâu thuẫn vợ chồng xuất phát t
khoảng năm 2020 khi ông Đ nghỉ việc không làm ra tiền là vợ chồng hay xảy ra cãi
vã, tranh luận với nhau nên vợ chồng ít quan tâm chăm sóc nhau, vợ chồng cũng
có ngồi xuống nói chuyện hòa giải mâu thuẫn với nhau, thậm chí ông Đ còn nhờ cả
mẹ vợ khuyên nhủ hòa giải nhưng vẫn không được. Ngoài ra giữa vợ chồng
không có sự thấu hiểu cho nhau, từ khi ông Đ bị bệnh có những thói quen sinh hoạt
phải thay đổi tuy nhiên H không thể thông cảm hay thấu hiểu dẫn đến vợ chồng
dần dần mất đi tình cảm không còn được như trước nữa. Mâu thuẫn vchồng
ông Đ nhờ gia đình hai bên các con nhiều lần khuyên nhủ nhưng vẫn không
thể hòa giải được. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, ông Đ đồng ý ly
hôn theo yêu cầu của bà H.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống 02 con chung cháu Ngô
Quỳnh G, sinh ngày 12/10/2005 cháu Ngô Quỳnh T, sinh ngày 23/4/2008.
Khi ly n, ông Đ đồng ý giao cháu T cho H được trực tiếp nuôi dưỡng
không cấp dưỡng nuôi con do hiện nay ông Đ không có việc làm và thu nhập, kinh
tế khó khăn. Riêng cháu G đã trưởng thành đủ khả năng lao động nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung nợ chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết,
ông xác đinh vợ chồng sẽ tự thỏa thuận với nhau.
Ngoài ra, ông Đ không còn yêu cu gì khác. Ngày 13/6/2024 ông Ngô Trung
Đ có đơn xin xét xử vng mt.
+/ Ý kiến ca đi din Vin kiểm t tham gia phiên tòa:
3
- V t tng: Tòa án, ngưi tiến hành t tng và nguyên đơn, b đơn đã chp hành
nghiêm v quan h ttng, đm bảo đúng trình t, th tục tố tng khi gii quyết ván.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ
án, nhận thấy do mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Ngô Trung Đ Thị H đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của H, xử cho H ông Đ ly
hôn. Giao cháu Ngô Quỳnh T, sinh ngày 23/4/2008 cho H trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục, tạm thời ông Ngô Trung Đ không phải
cấp dưỡng nuôi con. Riêng cháu Ngô Lê Quỳnh G đã trưởng thành và đủ khả năng
lao động nên không giải quyết; Về tài sản chung, nợ chung và nợ riêng đề nghị Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024
cho nguyên đơn bà Lê Thị H và bị đơn ông Ngô Trung Đ. Ngày 14/6/2024 bà H có
đơn xin xét xử vng mt, ngày 13/6/2024 ông Ngô Trung Đ có đơn xin xét x vng
mt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015 Tòa án xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] V quan h pháp lut: Bà Lê Th H khi kin yêu cu ly hôn vi ông Ngô
Trung Đ yêu cầu đưc nuôi con chung nên quan h pháp lut trong v án được
xác định "Ly hôn, tranh chp v nuôi con" theo quy định ti khoản 1 Điều 28
ca B lut T tng dân s năm 2015.
[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Ngô Trung Đ hiện đang cư
trú tại số H2/116, ấp N, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai theo quy định
tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[4] Về xác định tư cách đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 xác định bà Lê Thị H là nguyên đơn, ông Ngô Trung Đ là bị đơn.
[5] V điu luật áp dng: Căn c vào thm quyn gii quyết, quan h pp lut, tư
cách đương s, yêu cu khi kin của nguyên đơn, án phí và quyn kháng cáo n áp dng
các Điu 28, 35, 39, 68, 147, 131, 228 và 273 ca B lut T tng dân s; Điu 9, 11 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2000; khon 1 Điu 51, Điu 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84, Điu 131
Lut Hôn nhân gia đình năm 2014.
[6] V đưng li gii quyết: Bà Lê Th H và ông Ngô Trung Đ khi kết hôn trên cơ
s t nguyn không vi phm các điu kin kết hôn theo lut đnh, đưc y ban nn dân
xã Q, huyn T, tỉnh Đng Nai cp giy chứng nhn kết hôn vào ngày 27/12/2004 (BL 07)
theo quy định tại Điu 9, 11 Lut Hôn nhân gia đình năm 2000 nên đây hôn nhân hp
pháp và đưc pháp lut bảo h. Trong cuc sng hôn nhân gia đình, bà H và ông Đ cùng
tha nhn gia v chng có xy ra mâu thuẫn nên v chng kng còn tình cm vi nhau,
không còn thc hin quyn và nghĩa v chung ca v chng (BL 22, 23, 24, 25) điều này
4
phù hp vi các tài liu, chứng c và bn t khai, biên bn ly li khai ca bà H, ông Đcó
trong hsơ ván.
[6.1] Xét quan h hôn nhân gia bà H và ông Đ tình trng đã trm trng, đi sng
chung không th kéo dài, mc đích hôn nhân không đt đưc, bà H yêu cu ly hôn là phù
hp với Điều 51, Điu 56 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014 nên cn đưc chp nhn.
[6.2] Xét ý kiến, yêu cầu của ông Đ: Theo ông Đ xác định mâu thuẫn giữa
ông H đã trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm với nhau, vợ chồng đã
không còn mong muốn hàn gắn tình cảm với nhau nên ông đồng ý ly hôn theo yêu
cầu của H. Xét ý kiến của ông Đ phù hợp với nhận định trên phù hợp với
quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[7] Về con chung: H ông Đ 02 con chung cháu Ngô Quỳnh
G, sinh ngày 12/10/2005 và cháu Ngô Quỳnh T, sinh ngày 23/4/2008. Xét yêu
cầu của H được nuôi dưỡng cháu Ngô Quỳnh T căn cứ, bởi lẽ theo
cháu T xác định trong trường cha mẹ không còn chung sống với nhau thì cháu T có
nguyên vọng được sống với mẹ (BL 26). Ngoài ra, yêu cầu nuôi dưỡng con chung
đã được H ông Đ tự nguyện thỏa thuận trong trường hợp vợ chồng ly hôn.
Từ những nhận định trên, n cứ Điều 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014 cần ghi nhận ý kiến của ông Đ và bà H.
[8] V cp dưng nuôi con: Quá trình gii quyết vụ án, H không yêu cu ông Đ
phi cp dưng nuôi con n tm min nghĩa vcp dưng nuôi con cho ông Đ.
[9] V tài sản chung: Các đương s t tha thun, không yêu cu nên Hi đng xét
x không xem xét, gii quyết.
[10] Về nợ chung, nợ riêng: Các đương strình bày không nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[11] Về án phí: H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[12] Về quyền kháng cáo: H, ông Đ được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[13] Xét ý kiến ca đi din Vin kiểm sát v ni dung gii quyết v án là có căn c,
phù hp vi nhn đnh trên nên cn ghi nhn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Căn c khoản 1 Điu 28, đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điu 39;
Điu 68; khon 4 Điều 147; khon 1 Điều 228 và Điu 273 B luật T tng dân s; Áp
dng Điu 9, Điu 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, Điu 51, Điu 56, Điều 57, Điu
58, Điu 81, Điu 82, Điu 83, Điu 84; Điu 131 Lut Hôn nhân gia đình năm 2014; Áp
dng Nghquyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 cay ban tng v quc
hi khóa 14 v án phí, lphí.
[2.] Tuyên x:
[2.1] V quan h hôn nhân: Chấp nhn yêu cu khi kin ca bà Lê Thị H v vic
Ly hôn, tranh chp nuôi con với ông Ngô Trung Đ. X cho bà Lê Th H và ông Ngô
Trung Đ ly hôn.
5
[2.2] Về con chung: Giao cháu N Quỳnh T, sinh ngày 23/4/2008 cho
bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
[2.2.1] V nghĩa vcp ng nuôi con: Tm thi ông Ngô Trung Đ không phi
cp dưng nuôi con do Lê Th H không yêu cu.
[2.2.2] Sau khi ly hôn ông Đ vẫn mi quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối
với con chung (quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; quyền thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; quyền thay đổi mức cấp dưỡng nuôi
con …).
[2.2.3] Đối với con chung cháu Ngô Quỳnh G đã trưởng thành đủ
khả năng lao động nên không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
[2.4] Về nợ chung, nợ riêng: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[3] V án phí: Bà Lê Th H phải chu 300.00 (Ba trăm nghìn đng) án phí hôn
nhân gia đình sơ thm, đưc khu tr t tin tmng án phí sang np án phí theo bn lai
thu s 0007706 ngày 05 tng 3 năm 2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Thng
Nht, tnh Đng Nai. Bà H đã np đ án phí.
[4] Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Lut Thi hành án Dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án Dân s.
[5] Nguyên đơn, bị đơn đưc quyn kháng cáo bn án trong thi hn 15 (Mưi lăm)
ngày k từ nhn được bn án hoc k t ngày niêm yết bn án./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND H. Thống Nhất;
- CCTHADS H. Thống Nhất;
- UBND xã Q, H. T
(Giấy CNKH số 182/2004);
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Mạnh Cƣờng
Tải về
Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST Bản án số 30/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất