Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hạ Hòa (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 29/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án tranh chấp ly hôn và nuôi con giữa chị Nguyễn Thị Hồng A và anh Phạm Văn N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HẠ HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 29/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15 - 8 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Mai Linh
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Tiệm
Ông Vũ Thành Dũng
Thư ký phiên tòa: Ông Chu Xuân Tùng – Thư ký Toà án nhân dân huyện
Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hạ Hòa tham gia phiên tòa: Bà
Đinh Phƣơng Mai - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 103/2024/TLST-HNGĐ
ngày 08/5/2024 về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 20/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 11/7/2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/7/2024 giữa các đương sự:
- Chị Nguyễn Thị Hồng Á, sinh năm 1987;
Địa chỉ: Khu A, xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ.
- Anh Phạm Văn N, sinh năm 1979;
Địa chỉ: Khu A, xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ.
(Chị Á có mặt, anh N vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn là chị
Nguyễn Thị Hồng Á trình bày:
Chị tự nguyện kết hôn với anh Phạm Văn N vào ngày 01/11/2010, đăng
ký kết hôn tại UBND xã V, huyện H, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ chồng
hòa thuận hạnh phúc nhưng đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
là do anh N cờ bạc, rượu chè, không chỉn chu làm ăn, ở nhà đánh chửi vợ con
khiến cho mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên anh chị đã ly thân với
nhau từ tháng 3 năm 2024 đến nay, chấm dứt mọi quan hệ, vợ chồng không
quan tâm gì đến nhau. Nay xác định không còn tình cảm nên chị xin ly hôn với
anh Phạm Văn N.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Phạm Quang M, sinh
ngày 03/3/2011 và cháu Phạm Nguyệt A, sinh ngày 04/8/2015. Hiện nay cả hai
cháu M và Nguyệt A đang ở với chị. Chị xin trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu,
không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
- Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác: Không đề nghị Tòa
án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn là anh Phạm Văn N đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có mặt. Quá trình làm việc và xác minh
tại Ủy ban nhân dân xã V đều thể hiện tình trạng hôn nhân như chị Á trình bày.
Từ đầu năm 2024 đến nay, vợ chồng sống ly thân không quan tâm đến nhau.
Anh N hiện đi làm ăn nhưng vẫn thường xuyên về nhà, các giấy tờ văn bản Tòa
án gửi về như Thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp công khai chứng cứ và
hòa giải anh đều được biết nhưng không đến Tòa án làm việc.
Tại phiên tòa, đại điện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, xác định:
+ Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết vụ án theo hướng:
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Á được ly hôn anh N.
- Về con chung: Giao con chung là cháu Phạm Quang M, sinh ngày
03/3/2011 và cháu Phạm Nguyệt A, sinh ngày 04/8/2015 cho chị Á trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị Á.
- Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác: Không đề nghị Tòa
án giải quyết.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Á phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn là Nguyễn Thị Hồng Á khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn
là anh Phạm Văn N cư trú tại khu A, xã V, huyện H nên đây là vụ án tranh chấp
về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa hôm nay, anh N tiếp tục vắng mặt, không có lý do mặc dù
đã được triệu tập hợp lệ. Do vậy, Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh N.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng Á kết hôn với anh
Phạm Văn N năm 2010 là hôn nhân hợp pháp bởi lẽ anh chị có đăng ký kết hôn
tại UBND xã V, tỉnh Phú Thọ. Hai bên chung sống hòa thuận một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn, không còn quan tâm, yêu thương nhau do anh N cờ bạc,
rượu chè, không chịu đi làm, ở nhà đánh chửi vợ con. Hai bên đã sống ly thân từ
tháng 3/ 2024 đến nay, không có trách nhiệm với nhau. Xác minh tại chính
quyền địa phương cho thấy tình trạng hôn nhân của anh chị hiện đã rạn nứt, mỗi
người một nơi, không còn đời sống chung.
Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Á và anh N đã mâu thuẫn trầm
trọng, kéo dài, không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được.
Việc chị Á xin ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 luật Hôn
nhân gia đình, cần chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị Á và anh N có 02 con chung là Phạm Quang M,
sinh ngày 03/3/2011 và cháu Phạm Nguyệt A, sinh ngày 04/8/2015. Hiện nay cả
hai cháu đều đang ở với chị. Từ khi vợ chồng ly thân, chị Á là người trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng hai cháu, vẫn đảm bảo cho các cháu được sinh hoạt, ăn
học ổn định. Do vậy, để đảm bảo tránh làm xáo trộn cuộc sống cho các cháu,
cần giao cháu cho chị Á tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng các cháu là hợp lý và phù
hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị Á không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị không đề nghị Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Á phải nộp án phí theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình;
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Hồng Á được ly hôn với
anh Phạm Văn N.
2- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Hồng Á trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu Phạm Quang M, sinh ngày 03/3/2011 và cháu Phạm Nguyệt A,
sinh ngày 04/8/2015. Anh Phạm Văn N không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị
Á. Anh chị đều có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai
được cản trở.
3- Về tài sản chung, vay nợ chung: Không giải quyết
4 - Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng Á phải nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000đ, theo biên lai số 0002975 ngày 07/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Hạ Hòa. Chị Á đã nộp đủ án phí.
Chị Á có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh N
vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án
được giao hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKS huyện, tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục Thi hành án DS;
- UBND xã Văn Lang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; VP.
Nguyễn Mai Linh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm