Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 286/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND Q. Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Nam Từ Liêm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 286/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Cường xin ly hôn bà Chi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 286/HNGĐ-ST
Ngày: 28/6/2024
V/v tranh chấp hôn nhân gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUN NAM T LIÊM THÀNH PH HÀ NI
- Thành phn Hội đng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Bà Lê Th Thúy Qunh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Mai Anh
Nguyễn Thị Thu Thủy
- Thƣ ký phiên tòa: Ông Trần Hưng - Thư ký Toà án nhân dân quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố
Nội tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Phúc Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân quận Nam Từ
Liêm, thành phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
168/2024/TLST- HNGĐ ngày10/4/2024 về việc Xin ly hôntheo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 117/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27/5/2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số 110/2024/QĐST-HN ngày 12/6/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Mai Văn C, sinh năm 1978
Bị đơn: chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1984
Cùng ttại: S x A, ngách x, TDP sx, N M, phưng M Đ 2, qun Nam T
Lm, thành phố Hà Nội. (Anh C có mt, ch C vng mt ti phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại Đơn khởi kiện, quá trình tố tụng tại phiên tòa, nguyên đơn chị
anh Mai Văn C trình bày:
Anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C đăng kết hôn vào ngày
26/3/2007 ti trụ sở UBND xã T M, huyn Y D (nay là T M, thành phố B G)
tỉnh B G trên cơ sở tự nguyện.
Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại S x A, nch x, TDP số x, N
M, png M Đ 2, quận Nam Từ Lm, thành phHà Ni. .
2
Thời gian đầu chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến khoảng năm 2018 thì
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân vợ chồng bất đồng quan điểm sống
thường dn đến cuộc sống ng thẳng kéo dài không hạnh phúc. Anh C
gia đình hai bên đã cố gắng hòa giải để hàn gn mâu thuẫn nhưng không kết
quả. Mặc dù vợ chồng sống cùng nhà nhưng đã ly thân mỗi người một phòng từ
năm 2018 đến nay. Nay anh C xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được, đnghị Tòa án giải quyết cho anh Cđược ly hôn với
chị C.
Về con chung: Vợ chồng anh C, chị C có hai con chung là cháu Mai Ngọc
Tấn M, sinh ngày 02/9/2007 cháu Mai Tài T, sinh ngày 20/10/2014. Ly hôn
anh C đề nghị chị C trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung, anh tự nguyện cấp
dưỡng nuôi hai con chung 20.000.000 đồng/ tháng. Trường hợp nếu chị C không
đồng ý anh Cường tự nguyện nuôi dưỡng cả hai con chung và không yêu cầu chị
C cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về công nợ: Vợ chồng không nợ ai không cho ai vay nợ, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Anh Mai Văn C tự nguyện chịu cả án phí theo quy định pháp
luật.
* Bị đơn chị Nguyễn Thị C trình bày:
Chị thừa nhận lời khai của anh Mai n C về thời gian kết hôn điều
kiện kết hôn là đúng.
Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc, đến khoảng 2021, vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh
Cthường xuyên đi sớm về muộn không quan tâm đến gia đình vợ con. Chị C
hai bên gia đình đã nhiều lần khuyên bảo, hòa giải để vợ chồng hàn gắn tình
cảm ng nhau nuôi dạy con chung. Sau này tôi cũng thấy anh Cg thay đổi
quan tâm đến vợ con hơn. Chị xác định mâu thuẫn vợ chồng anh chị là mâu
thuẫn bình thường như bao gia đình khác, không nghiêm trọng. Mặc vợ
chồng không chung phòng nhưng vẫn chưa sống ly thân. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng vẫn còn, anh C xin ly hôn, chị không đồng ý. Đề nghị Tòa án căn
cứ pháp luật giải quyết.
Về con chung: Vợ chồng chị Ccó hai con chung là cháu Mai Ngọc Tấn M,
sinh ngày 02/9/2007 cháu Mai Tài T, sinh ngày 20/10/2014. Nếu phải ly hôn
chị C đề nghị đanh C trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung hiện tại chị C
3
không đủ điều kiện về sức khỏe kinh tế để nuôi con. Về cấp dưỡng nuôi con
tôi không đủ điều kiện cấp dưỡng nuôi con nên không cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về công nợ: Vợ chồng không nợ ai không cho ai vay nợ, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
* Tại phiên toà: Anh Mai Văn C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Chị
Nguyễn Thị C vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Nam Từ Liêm phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án,
kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định của pháp luật, bị đơn cần nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật.
- Ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận đơn khởi kiện của anh Mai
Văn C, xử cho anh C được ly hôn với chị Nguyễn Thị C.Về con chung: Giao
cho anh Mai Văn C trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là Mai
Ngọc Tấn M, sinh ngày 02/9/2007 và cháu Mai Tài T, sinh ngày 20/10/2014. V
cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhn anh Mai Văn C không yêu cu ch Nguyn
Th C phi cấp dưỡng nuôi con chung. Tm hoãn vic cấp dưỡng nuôi con
chung đối vi ch Nguyn Th C cho đến khi s thay đi khác. Về tài sản
chung: Anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét. Về nợ chung: anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C thừa
nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Về án phí:
Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. V t tng:
Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự trong vụ án “Tranh chấp về ly
hôn, nuôi con chung. Chị Nguyễn Thị C hộ khẩu thường trú sinh sống tại
Số x A, ngách x, TDP số x, N M, png M Đ 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố
Nội. Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Nội.
4
Chị Nguyễn Thị C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến ln thứ hai vẫn
vắng mặt tại phiên tòa không do, nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
chị C phù hợp quy định tại Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Anh Mai Văn C và ch Nguyn Th C kết hôn trên sở t nguyn,
đăng ký kết hôn tại trụ sở UBNDT M, huyện Y D (nayT M, thành phố
B G) tỉnh B G vào ngày 26/3/2007, nên quan h hôn nhân ca anh ch hợp
pháp.
Theo lời khai của anh C, sau khi kết hôn,vợ chồng anh C chung sống đến
năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống dẫn đến cuộc sống căng thẳng kéo dài. Chị Nguyễn Thị C cũng thừa
nhận vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2021 đến nay, nguyên nhân do anh C
không quan tâm đến gia đình. Chị xác định mâu thuẫn vợ chồng anh chị mâu
thuẫn nhỏ nhặt và vợ chồng chưa sống ly thân.
Như vậy thể khẳng định vợ chồng anh Mai Văn Cường chị Nguyễn
Thị C đã mâu thuẫn từ năm 2021 đến nay. Mặc chị Chi cho rằng tình cảm
vợ chồng vẫn còn và mâu thuẫn vợ chồng đã được cải thiện nhưng bản thân anh
C xác định cuộc sống vchồng căng thẳng kéo dài qua nhiều lần hòa giải,
anh C vẫn cương quyết xin ly hôn thể hiện mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã rất
trầm trọng.
Chị Nguyễn Thị C được triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Tòa để hòa giải
nhưng chỉ tham gia hòa giải một lần, chị không mong muốn ly hôn nhưng vắng
mặt trong những lần hòa giải tiếp theo vắng mặt tại phiên tòa thể hiện chị C
thái độ bỏ mặc, không tôn trọng hạnh phúc gia đình chứng tỏ mâu thuẫn vợ
chồng anh chị không thể hàn gắn. Vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, chấp nhận đơn khởi kiện của anh C, xử anh Mai Văn C được ly hôn
với chị Nguyễn Thị C.
[2.2]. Vcon chung: Anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C 02 (hai)
con chung cháu Mai Ngọc Tấn M, sinh ngày 02/9/2007 và cháu Mai Tài T, sinh
ngày 20/10/2014. Ly hôn, anh Mai Văn C đồng ý để ch C nuôi con chung,
trường hp ch C không đồng ý nuôi anh đề ngh đưc trc tiếp chăm sóc nuôi
ng c hai con chung và không yêu cu cấp dưỡng nuôi con.
Ch Nguyn Th Ccó ý kiến đồng ý để anh Mai Văn C trc tiếp nuôi
ng c hai con chung do ch không đ điu kin v sc khe tài chính
để nuôi con.
5
Tại Đơn trình bày nguyện vng ca cháu Mai Tài T cháu Mai Ngc
Tn M đu nguyn vng được vi bố. Xét anh Mai Văn C ch , công
vic và thu nhp ổn định đủ điu kiện để nuôi c hai con chung.
vy cn giao cho anh Mai Văn C trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc c hai con chung cháu Mai Ngọc Tấn M, sinh ngày
02/9/2007 cháu Mai Tài T, sinh ngày 20/10/2014 cho đến khi các con chung
đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác là phù hợp với nguyện vọng của
anh Cg, chị C nguyện vọng của cả hai con chung.
V cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhn s t nguyn ca anh Mai Văn C không
yêu cu ch C phi cấp dưỡng nuôi con chung. Tm hoãn vic cấp dưỡng nuôi
con chung đối vi ch Nguyn Th C cho đến khi có s thay đổi khác.
[2.3]. Về tài sản chung: Anh Mai Văn C và chị Nguyễn Thị C không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết. Về nợ chung: Anh Mai Văn C chị
Nguyễn Thị C thừa nhận không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét x không
giải quyết.
[3]. Về án phí: Anh Mai Văn C phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điu 82, Điu 83
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a khon 1
Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điu 271, Điu 272, Điu 273 B lut t
tng dân s;
Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca UBTV Quc hi khóa 14 quy định v án phí và l phí Tòa án.
X:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Mai Văn C, x anh Mai Văn C
đưc ly hôn vi ch Nguyn Th C.
2.Về con chung: Giao hai con chung cháu Mai Ngọc Tấn M, sinh ngày
02/9/2007 cháu Mai Tài T, sinh ngày 20/10/2014 cho anh Mai Văn C trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dc cho đến khi con chung đủ 18
tui hoc quyết định thay đổi khác. Chị Nguyễn Thị Ccó quyền và nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
6
V cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhn s t nguyn ca anh Mai Văn C
không yêu cu ch Nguyn Th C phi cp dưỡng nuôi con chung. Tm hoãn
vic cấp dưỡng nuôi con chung đối vi ch Nguyn Th C cho đến khi có s thay
đổi khác.
3. Về tài sản chung: Anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về nchung: Anh Mai Văn C chị Nguyễn Thị C thừa nhận không có,
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Anh Mai Văn C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm, được trừ vào stiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí anh Cđã nộp là theo biên lai thu số 00009550 ngày
10 tháng 4 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội. Xác nhận anh Cg đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hà Ni;
- VKSND Q. Nam T Liêm;
- Chi cc THADS Q. Nam T Liêm;
- UBND xã T M, TP B G, tỉnh B G.
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Lê Th Thúy Qunh
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
9
Nguyễn Hữu Huấn
Tải về
Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST Bản án số 286/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất