Bản án số 28/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 của TAND TX. Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2021/HNGĐ-ST ngày 07/05/2021 của TAND TX. Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Đông Triều (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 28/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Phan Thu H và anh Hoàng Văn T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân phường H, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh. Sau thời gian chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng chung sống không hạnh phúc, bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung. Anh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 28/2021/HNGĐ-ST
Ngày 07-5-2021
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU – TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Phạm Ngọc Bình
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Nguyễn Văn Bẩy.
2. Ông: Bùi Quốc Tuấn.
- Thư phiên tòa: ông Hoàng Đức Trọng Thư Tòa án nhân dân thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều tham gia phiên toà:
Bà Dương Thị Nhàn - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2021 tại Phòng xử án, Tòa án nhân dân thị Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số:
441/2020/TLST- HNGĐ, ngày 16 tháng 10 năm 2020 vLy hôn, tranh chấp về
nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST-
HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2021 Quyết định hoãn phiên tòa số
35/2021/QĐST-HNngày 22 tháng 4 năm 2021 của Tòa án nhân dân thị
Đông Triều giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Phan Thu H, sinh năm 1986
Trú tại: khu T, phường H, thị Đ, tỉnh Quảng Ninh. đơn đề nghị t xử
vắng mặt.
2. Bị đơn: anh Hoàng Văn T, sinh năm 1988.
Trú tại: khu T, phường H, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phan Thu H trình bày:
Chị anh Hoàng Văn T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện đăng
kết hôn năm 2012 tại Ủy ban nhân dân phường H, thị Đ, tỉnh Quảng Ninh.
2
Sau thời gian chung sống với nhau hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng chung sống không
hạnh phúc, bất đồng quan điểm, không tiếng i chung. Nay thấy tình cảm vợ
chồng giữa hai người không thể hàn gắn chung sống với nhau được nên anh
làm đơn đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.
Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con: Hoàng Thảo M, sinh
ngày 15/01/2013 Hoàng Anh C sinh ngày 26/5/2015. Trong quá trình giải
quyết vụ án, chị Phan Thu H đề nghị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục con chung Hoàng Thảo M, anh Hoàng Văn T trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung Hoàng Anh C, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho nhau. Tuy nhiên, tại đơn đnghị xét xử vắng mặt, chị
Huyền đề nghị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con
chung. Đồng thời, chị yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung Hoàng
Anh C sinh ngày 26/5/2015 mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi thành niên (đủ
18 tuổi).
Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nợ chung: không có.
Trong quá trình thụ giải quyết ván, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh Hoàng Văn T không đến Tòa án đ
làm việc.
Theo kết quả xác minh tại gia đình địa phương,bà Hoàng Thị K là mẹ đẻ
của anh Hoàng Văn T cho biết:
Anh Hoàng Văn T (là con đẻ) chị Phan Thu H (là con dâu) của bà, hộ
khẩu thường trú tại khu T, phường H, thị Đ, tỉnh Quảng Ninh. Anh chị kết
hôn vào năm 2012 tại Ủy ban nhân dân phường H, thị xã Đ. Quá trình chung sống
mâu thuẫn do vợ chồng không bảo được nhau. Gia đình đã khuyên bảo nhiều
lần nhưng không thành công. Chị H đã về nhà bố mẹ đẻ ở. Anh T làm việc tự do
bên ngoài thỉnh thoảng mới về nhà. Tất cả giấy tờ Tòa án triệu tập anh T đến Tòa
án làm việc bà đều nhận và thông báo trực tiếp cho anh T. Việc anh T có đến Tòa
án làm việc hay không bà không biết. Đối với việc chị H đề nghị ly hôn của chị H
với anh T, bà không có ý kiến gì, đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán bản đã thực
hiện đúng quy định tại Điều 196, 203 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử
và thư ký tại phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc
xét xử thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ tố tụng.
Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố
tụng dân sự..
- Ý kiến vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn Phan Thu H về việc ly hôn, nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa:
[1]Về quan hệ tranh chấp: chị Phan Thu H có đơn khởi kiện đề nghị được ly
hôn với anh Hoàng Văn T được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng con chung.
Đây vụ án Tranh chấp về hôn nhân gia đìnhtheo quy định tại khoản 1 Điều
28 điểm a, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
[2]Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải theo
đúng trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Tại phiên tòa, chị
Phan Thu H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh Hoàng Văn T vẫn tiếp tục vắng
mặt không do. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
đối với các đương sự.
[3]Về tình cảm: Chị Phan Thu H anh Hoàng Văn T chung sống với nhau
trên sở tự nguyện đăng kết n năm 2012 tại Ủy ban nhân n phường
H, thị Đ, tỉnh Quảng Ninh. Sau thời gian chung sống với nhau hạnh phúc đến
đầu năm 2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ
chồng chung sống không hạnh phúc, bất đồng quan điểm, không tiếng nói
chung. Anh chị đã ly thân từ năm 2018. Như vậy, thực tế cuộc hôn nhân của anh
chị đã mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn được, mục đích chung sống
không đạt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, yêu cầu của
chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Văn T là
căn cứ pháp luật, cần chấp nhận.
[4]Về con chung: Quá trình chung sống anh chị 02 con: Hoàng Thảo M,
sinh ngày 15/01/2013 Hoàng Anh C sinh ngày 26/5/2015. Trong quá trình giải
quyết vụ án, chị Phan Thu Huyền đề nghị trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi
dưỡng giáo dục con chung Hoàng Thảo M, anh Hoàng Văn T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung Hoàng Anh C, không ai phải
cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau. Tuy nhiên, tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt,
chị H đề nghị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con
chung. Đồng thời, chị yêu cầu anh T phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung Hoàng
Anh C sinh ngày 26/5/2015 mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi thành niên (đủ
18 tuổi). Lý do của đề nghị này là do anh T không thường xuyên ở nhà nên không
điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được đầy đủ (yêu
cầu này đã được thông báo hợp lệ cho bđơn). Hội đồng xét xử xét thấy nguyện
vọng của chH hợp lý, phù hợp với nguyện vọng của cháu Hoàng Thảo M
có căn cứ quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.
[5]Về tài sản chung: không có.
[6]Về nợ chung: không có.
4
[7]Về quyền và nghĩa vụ của các đương sự đối với việc nuôi con chung sau
ly hôn: anh Hoàng Văn T thực hiện quyền và nghĩa vcủa mình theo các quy
định tại Điều 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[8]Về án phí: chị Phan Thu H phải chịu án phí ly hôn, anh Hoàng Văn T phải
chịu án phí cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57;
khoản 1, 2 Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm
b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 273; điểm a
khoản 2 Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phan Thu H v
việc ly hôn.
1. Về tình cảm: chị Phan Thu H được ly hôn với anh Hoàng Văn T.
2. Về con chung:
2.1. Chị Phan Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung Hoàng Thảo M, sinh ngày 15/01/2013 và Hoàng Anh C sinh ngày
26/5/2015 kể từ tháng 5 năm 2021 đến khi các con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
2.2. Anh Hoàng Văn T nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con chung Hoàng
Anh C 2.000.000 (hai triệu) đồng/tháng kể từ tháng 5 năm 2021 đến khi thành
niên (đủ 18 tuổi).
2.3. Anh T có quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp
luật, không ai được ngăn cản.
3. Về án phí:
3.1. Chị Phan Thu H phải chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân
sự thẩm (Chị H đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000279, ngày 16/10/2020 của
chi cục thi hành án dân sự thị xã Đông Triều);
3.2. Anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp
dưỡng nuôi con chung.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Quyết định về cấp dưỡng có hiệu lực pháp luật ngay mặc dù thể bị kháng
cáo, kháng nghị.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
5
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh
- VKSND cùng cấp;
- Chi cục THADS cùng cấp;
- Các đương sự;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
Phạm Ngọc Bình
Tải về
Bản án số 28/2021/HNGĐ-ST Bản án số 28/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất