Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Yên (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 27/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lâm Thị H ly hôn Nguyễn Văn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05/5/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
giữa chị H với anh M”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN – TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Tư Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Anh Dũng;
Ông Đào Xuân Hải.
- Thư ký phiên toà: Bà Vi Thị Lan Phương - Thư ký Toà án nhân dân huyện Tân Yên,
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên toà: Ông Vi
Văn Cảnh - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2025/TLST-HNGĐ ngày 06
tháng 01 năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con, theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 63/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lâm Thị H, sinh năm 1996. (có mặt);
Nơi thường trú: Thôn Đ, xã V, huyện T, tỉnh Bắc Giang;
- Bị đơn: anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1994. (có đơn xin vắng mặt);
Nơi thường trú: Thôn Đ, xã V, huyện T, tỉnh Bắc Giang;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Lâm Thị H trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn M kết hôn ngày 10/11/2015, có đăng ký kết hôn tại
UBND xã V, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Trước khi kết hôn, chị và anh M có thời gian
tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn, chị về làm dâu tại gia đình anh M
ngay, vợ chồng chung sống hòa thuận một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do vợ chồng không có tiếng nói cung, thường xuyên cãi vã, khi xẩy ra mâu
thuẫn vợ chồng chị đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không thành, mâu thuẫn
trầm trọng nhất là vào tháng 8/2021, sau đó chị phải về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng đã
ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn
đã trầm trọng nên chị xin ly hôn với anh M.
Về con chung: vợ chồng chị có 02 con chung là Nguyễn Thị Thu H1, sinh ngày
10/3/2017; Nguyễn Minh H2, sinh ngày 11/4/2020, hiện các con đang ở với anh M.
Nay chị để anh M nuôi 02 con.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng góp
trong thời gian ở chung: chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, chị H có mặt và giữ nguyên trình bầy trên.
* Tại bản tự khai và những lời khai tiếp theo, anh Nguyễn Văn M trình bày:
Anh nhất trí với trình bày của chị H về ngày tháng kết hôn, điều kiện kết hôn,
thời gian chung sống, con chung. Về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không
hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, do đó vợ chồng có
xẩy ra mâu thuẫn. Tháng 8/2021, chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ, vợ chồng ly thân từ đó
cho đến nay, khi vợ chồng anh xẩy ra mâu thuẫn thì gia đình có hòa giải nhưng không
thành. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: vợ chồng anh có 02 con chung như chị H trình bầy là đúng, hiện
anh đang nuôi 02 con. Ly hôn, anh nhận nuôi con 02 con chung, anh xác định có đủ
điều kiện để nuôi con, về cấp dưỡng nuôi con anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng góp
trong thời gian ở chung: vợ chồng tự thỏa thuận, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, anh M có đơn xin vắng mặt.
* Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên tham gia phiên
toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán: thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối quan hệ tranh chấp,
những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập chng c, tổ chc phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, công khai chng c và hoà giải, tống đạt các văn bản tố
tụng cho người tham gia tố tụng, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật
tố tung dân sự; Hội đồng xét xử (HĐXX) đảm bảo về thành phần, nguyên tắc xét xử;
Thư ký chấp hành đúng quyền hạn, trách nhiệm theo quy định; Nguyên đơn, bị đơn có
ý thc chấp hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, sau khi
phân tích Kiểm sát viên đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H, xử:
Cho chị Lâm Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.
Về con chung: giao cho anh M nuôi 02 con chung, về cấp dưỡng nuôi con, anh
M không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, ý
kiến đề nghị của đương sự, Kiểm sát viên. Sau khi thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử
thấy:
[1]. Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp và sự vắng mặt của đương sự tại phiên
tòa: Chị H xin ly hôn với anh M và tranh chấp về nuôi con, anh M có nơi cư trú tại
thôn Đ, xã V, huyện T, tỉnh Bắc Giang. Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Tân Yên thụ
lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, bị đơn là anh Nguyễn Văn M vắng mặt tại phiên tòa lần th nhất
nhưng có đơn xin vắng mặt. Căn c Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Lâm Thị H kết hôn cùng anh Nguyễn Văn M ngày
10/11/2015, có đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện T, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở tự
nguyện, đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật. Sau khi kết
hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay. Đến tháng 8/2021 thì vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có
tiếng nói chung, khi xảy ra mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên bảo nhưng
không thành. Vợ chồng đã ly thân từ tháng 8/2021 cho đến nay. Nay chị H xác định
tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng nên chị xin ly hôn với anh M.
Anh M cũng xác định vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân, nay anh nhất trí ly
hôn. Như vậy, có thể thấy vợ chồng chị H, anh M mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị H xin ly hôn là có căn c, Hội đồng xét xử thấy
cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để cho chị H được ly hôn với anh M.
[3] Về con chung: Chị H và anh M có 02 con chung là Nguyễn Thị Thu H1, sinh
ngày 10/3/2017; Nguyễn Minh H2, sinh ngày 11/4/2020 hiện các con đang ở với anh
M. Nay anh M nhận nuôi 02 con và chị H đồng ý để anh M nuôi con. Mặt khác, cháu
H1 đã trên 7 tuổi và có nguyện vong được ở với bố. Để tránh làm xáo trộn cuộc sống
của con chung khi ly hôn, cần giao cho anh M nuôi hai con là phù hợp với Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con, anh M không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con, nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sc đóng
góp trong thời gian ở chung: Chị H, anh M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn, theo quy định tại khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Lâm Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Văn M.
2. Về con chung: giao cho anh Nguyễn Văn M nuôi 02 con Nguyễn Thị Thu H1,
sinh ngày 10/3/2017; Nguyễn Minh H2, sinh ngày 11/4/2020. Về cấp dưỡng nuôi con
không đặt ra xem xét
Sau khi ly hôn, chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Lâm Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm,
nhưng được trừ vào số tiền tạm ng án phí 300.000 đồng mà chị H đã nộp theo biên
lai thu số 0003345 ngày 06/01/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Yên.
Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được tống đạt bản án hoặt niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tân Yên;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- Chi cục THADS huyệnTân Yên;
- UBND xã V;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Tư Duy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm