Bản án số 27/2024/HS-ST ngày 31-01-2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/HS-ST ngày 31-01-2024 của TAND tỉnh Lai Châu về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Tội danh: 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 27/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Pờ Và H tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 27/2024/HS-ST
Ngày: 31-01-2024
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Mạnh Thưởng
Giàng Thị Nghĩa
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Văn Cưng -Thư ký Tòa án nhân dân tnh Lai Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Thành Luân - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n tỉnh Lai Châu t xử
thẩm ng khai vụ án hình sự thẩm thụ số 35/2024/TLST - HS ngày 16
tháng 01 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXXST - HS
ngày 18 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Pờ H; Sinhm 1994 tại tỉnh Lai Châu; Nơi ĐKHKTT chỗ hiện nay:
Bản S, xã P, huyện M, tỉnh Lai Châu; Là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hiện
đã bị đình chsinh hoạt đảng; Nghề nghiệp: Làm ruộng; Trình độ học vấn: 09/12;
Dân tộc: La Hủ; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông:
Pờ X, sinh năm 1968 Phùng B, sinh m 1969; Vợ: Phản D, sinh
năm 1992; Con: 03 con, con lớn nhất sinh năm 2011, con nhỏ nhất sinh năm
2015; Tiền án, tiền sự: Không. Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 27/12/2023, đến ngày
30/12/2023 được áp dụng biện pháp Cấm đi khỏii trú cho đến nay (Có mt).
- Người o chữa cho bị o: Nông Thị Minh H - Trợ giúp viên pháp
của Trung m trợ gp pháp Nhà nước tỉnh Lai Châu ( mặt).
- Ngưi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ông Phan Văn N, sinh
năm 1991 - Trú tại: Số nhà 474, đường N, tổ 26, phường Đ, thành phố L, tỉnh Lai
Châu (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
đượcm tắt như sau:
Vềnh vi phạm tội của bị cáo: Để pháo sử dụngo dịp tết nguyên đán, Pờ
H đã mua 09 hộp pháo hoa nổ và 10 y po nổ cất giấu tại nhà ở của mình, đến
ngày 27/12/2023 do sợ cất giu số pháo trên tại nhà của nh không an toàn n H
2
ợn xe mô tô biển kiểm soát 25B1- 936.** của Phan Văn N người quen ca H đ
ch07 hộp pháo hoa nổ, 10 dây pháo nổ t nhà mình xuống cất giấu tại nhà mẹ vợ
bản Th, xã P, huyện M, tỉnh Lai Châu. Hồi 11 giờ 40 pt cùng ngày, khi H đang ch
pháo trên đường liên thôn thuộc địa phận bản Th để xuống nhà mẹ vợ cất giấu thì bị
ng an tỉnh Lai Châu phát hiện bắt quả tang ng tn bộ vật chứng tn. ng ny,
tiến hành khám xét khn cấp ti n ở của H, Cơ quan điều tra Công an tỉnh Lai Châu
phát hiện thu giữ 02 hộp pháo hoa nổ còn lại.
Tại kết luận giám định số 81/KL-KTHS ngày 28/12/2023 kết luận giám định
số 82/KL-KTHS ngày 29/12/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Lai Châu
kết luận: Vật chng nghi pháo nổ, po hoa thu giữ của Pờ H gi giám định
tổng khốiợng là 20,73kg. Các mẫu vt (gồm 09 mu) gửi giám định đều là pháo n
(pháo hoa nổ), 01 mẫu vật gửi giám định po nổ.
Tại quan điều tra và tại phiên a, bị cáo Pờ Và H đã thừa nhận tn bộnh
vi phạm tội của mình n đã nêu trên.
Về c vấn đề khác của vụ án: Trong quá trình điều tra tại phn tòa bị o
đều thừa nhn 20,73kg pháo hoa nổ và pháo nổ Cơ quan điều tra thu giữ là của bị
o mua về mục đích sử dụng o dịp tết nguyên đán. 01 xe mô biển kim st
25B1-936.** là của Phan Văn N, bịo sử dụng vào vic vận chuyển pháo đi cất giấu
N không biết.c bao tải, dây chun là của bị cáo dùng để đựng và buộc pháo. 01 điện
thoại di động nhãn hiệu Iphone 14 Promax của bị o không liên quan đến nh vi
phạm tội, hiện Cơ quan điều tra đã tr lại cho bị o.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phan n N trong quá trình điều tra
trình bày: Xe mô tô nn hiệu Honda Wave RSX, biển kiểm soát 25B1-936.** là của
ông cho bị cáo Pờ Và H mưn, bị cáo H s dụng xe trêno việc phạm tội ông kng
biết. Ngày 12/01/2024 quan điu tra đã trlại cho ông n ông không đề ngh
gì.
Theo lời khai của Pờ H, nguồn gốc spháo bị Cơ quan điều tra thu giữ là
do H mua của một người đàn ông quốc tịch Trung Quốc tại khu vực biên giới Việt -
Trung thuộc địa phận P, huyện M, tỉnh Lai Cu. H không xác định được nhân
thân, lai lịch của người đàn ông trên, ngoài lời khai duy nhất của bị cáo Pờ Và H thì
không có tài liệu chứng cứ khác chứng minh, do đó không đủ cơ sở để điều tra, làm
rõ.
Đối với Phan Văn N người cho bị cáo Pờ H mượn xe để chở
pháo nổ, N không biết không được trao đổi, bàn bạc với bị cáo H về việc vận
chuyển pháo để cất giấu nên N không đồng phm với H về tộiTàng trữ, vận chuyển
ng cấm.
Tại bản o trạng số 09/CT-VKS-P1 ny 15/01/2024 của Viện kiểm t nhân
n tỉnh Lai Châu đã truy tố bị cáo Pờ H về tội "ng trữ, vận chuyển ng cấm"
theo điểm c khoản 1 Điều 191 Bluật hình sự.
3
Tại phiên toà, Kiểm t vn vẫn gingun quan điểm truy tố đề nghị Hội
đồng xét x tuyên bbị o Pờ H phạm tội "ng tr, vận chuyểnng cấm".
Áp dng điểm c khon 1 Điu 191, đim i, s, v khon 1, khon 2 Điều 51, Điu 35
Blut hình s: Xphạt b cáo Pờ H từ 100.000.000 đng đến 150.000.000 đồng.
Áp dụng khoản 4 Điều 191 Bộ luật nh sự: Không áp dụng hình phạt bổ sung
phạt tiền đối với bo; min các hình phạt bổ sung còn lại cho bị cáo.
Về vật chứng của vụ án: Áp dng Điu 106 Bluật ttụng hình s; Điều 47 B
luật nh sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 dây chun màu đen dài khoảng 03m; 20,09kg po
nổ n lại sau giám định; 03 bao tải được nm phong (gồm 02 bao u cam, 01 bao
u trắng).
Quá trình điều tra và tại phiên a bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
không có ý kiến hay khiếu nại gì về các quyết địnhu trên.
Tại phiêna, nờio chữa cho bị cáo đề nghHội đồngt xử áp dụng điểm
c khon 1 Điều 191, điểm i, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51, Điều 35 Bluật hình sự:
Xử pht tiền bo với mức thấp nhất của khung nh pht. Áp dụng khoản 4 Điu
191 Bộ luật hình sự: Không áp dụng nh phạt bsung là phạt tiền đối với bcáo;
miễn các hình phạt bổ sung còn lại cho bị cáo. Áp dụng Điều 106 Bộ luật tố tụng hình
sự; Điều 47 Bộ luật hình sự: Tịch thu tiêu hủy: 01 y chun màu đen dài khoảng 03m;
20,09kg pháo nổ còn lại sau giám định; 03 bao tải được niêm phong (gồm 02 bao màu
cam, 01 bao màu trắng). Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết s
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý s dụng án phí, lệ phí a án: Bị
o phải chịu án phí theo quy định của pp luật.
Bị cáo nhất t với đngh của người o chữa kng bổ sung gì thêm.
Lời nói sau cùng của bị cáo: Bị cáo xin Hội đồng xét xử cho bị cáo đưc hưng
mức án thấp nhất.
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong h vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Lai Châu,
Điu tra vn, Vin kiểm sát nhân n tỉnh Lai Châu, Kiểmt vn trong quá trình điu
tra, truy tđã thc hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thtục quy định của Blut tố
tng hình sự. Quá trình chuẩn bxét xử và t xử tại phn a, bị cáo nhng nời
tham gia t tụng kc đu không ý kiến hoặc khiếu ni về nh vi, quyết đnh của Cơ
quan tiến hành tố tụng, ngưi tiếnnh tố tụng. Do đó, các nh vi, quyết định tố tng
của Cơ quan tiến hành tố tụng, ni tiến hành t tụng đã thực hin đu hợp pháp.
[2] Về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của nh vi phạm tội: Hồi 11
gi40 phút ny 27/12/2023, ti đường liên thôn thuộc bản Th, P, huyện M, tỉnh
Lai Châu, Pờ Và H đang thực hiện nh vi vận chuyển trái pp 16,52kg pháo nvà
4
pháo hoa nổ đến i cất giấu t bị ng an tỉnh Lai Cu phát hiện bt quả tang
thu giữ toàn bộ vật chứng. Ngoài ra, bị o H n cất giấu 4,21kg po nổ (pháo hoa
nổ) tại nhà mình ở bản S, xã P, huyện M, tỉnh Lai Châu. Bịo Pờ H vận chuyển,
cất giấu số pháo hoa nổ và po nổ trên nhằm mục đích sử dụng. Do đó, bị cáo Pờ Và
H phi chịu trách nhiệm nh sự với tổng khối ợng pháo nổ pháo hoa nổ
20,73kg.
nh vi u trên của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã m phạm đến trật tự
quản kinh tế của Nhà ớc đối với các loại ng hóa cấm kinh doanh, ảnh ởng
xấu đến trật tự trị an tn địa n tỉnh Lai Châu. Bcáo nhận thức được việc tàng tr,
vận chuyển ng cấm vi phạm pháp lut nhưng mục đích cá nhân nên vẫn cố ý
thực hiện. Bo người đng lực pháp luật đchịu trách nhiệm hình sự về
nh vi phạm tội mà nh đã y ra. Do đó, hành vi nêu trên của bị cáo đã đủ yếu tố
cấu tnh tộing trữ, vn chuyển hàng cấm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
191 Bộ luật nh sự.
[3] Về tình tiết ng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sđối với bị cáo:
Về tình tiết tăng nặng tch nhiệm nh sự đối với bị o không có.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội lần đầu thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng; trong quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa bị cáo
đều thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình; bcáo được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tặng Bằng khen năm 2023; bị cáo bố đẻ
ông Pờ X được Chtịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu tặng Bằng khen
năm 2019. Do đó
bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự
theo điểm i, s, v khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.
Trên sở nh chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phm tội của b
cáo, nhân thân c tình tiết tăng nặng, giảm nh trách nhiệm hình s, Hội đồng xét
x t thấy cần có mức nh pht ơng xứng với nh chất, mc độ hành vi phm tội
của bo gây ra để răn đe, giáo dục cũng như ng tác phòng ngừa chung trong hội.
Do đó quan điểm xử trách nhiệm nh sự của Kiểm t viên tại phiên a
căn cứ, đúng người, đúng tội, không oan sai đúng quy định của pháp luật.
Không chấp nhận đề nghcủa người o cha về việc cho bị o được ởng
mức hình phạt tiền mức thấp nht của khung hình phạt vì bcáo tàng trữ, vận chuyển
với tổng khối ợng 20,73kg pháo nổ (khối lượng pháo nổ khởi điểm của khung hình
phạt từ 06kg).
[4]. Về hình pht bổ sung: Theo khoản 4 Điều 191 Bluật nh sự quy định
“Ni phạm tội còn thể bị phạt tiền t 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc m công việc nht định từ 01 năm đến
05 năm”. t thấy, b cáo đã b áp dụng hình phạt chính là phạt tiền n không áp
dụng hình phạt bổ sung là nh phạt tiền đối với bị cáo; c hình pht bổ sung còn lại
miễn cho bị cáo.
5
[5] Về vật chứng của vụ án: Đối với 20,09kg pháo nổ còn li sau giám định là
vật cm u hành n cần tịch thu tiêu hủy theo điểm a khoản 2 Điều 106 Bộ luật t
tụng nh sự; điểm c khon 1 Điều 47 Bluật hình sự.
01y chun màu đen dài khoảng 03m là của bo Pờ Và H và 03 bao tải được
niêm phong (gồm 02 bao u cam, 01 bao màu trng) dùng để đựng po nổ t
không n giá trsử dụng n cần tịch thu tiêu hủy theo đim c khoản 2 Điều 106 Bộ
luật tố tụng hình sự; đim a khoản 1 Điều 47 Bluật nh sự.
Đối với 01 xe mô tô nn hiệu Honda Wave RSX, biển kiểm soát 25B1-936.**
của Phan Văn N, N cho bị cáo H ợn nhưng không biết H sử dụng m phương
tiện phạm tội; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone 14 Promax của bịo Pờ
H không liên quan đến hành vi phạm tội. Ny 12/01/2024 Cơ quan điều tra đã trả lại
cho N ngày 11/01/2024 đã trlại cho H nên Hội đồng t xử không xem t giải
quyết.
[6] Về án phí: Bo phải chịu 200.000 đồng án pnh sự thẩm theo khoản
2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết s
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí, lệ phí a án.
c lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
n cứ điểm c khoản 1 Điều 191, điểm i, s, v khoản 1, khoản 2 Điu 51, Điều
35, điểm a, c khoản 1 Điều 47 Bộ lut nh sự; điểm a, c khon 2 Điều 106, khoản 2
Điều 136, Điều 331, Điều 333 Bộ lut ttụng nh sự; điểm a khoản 1 Điu 23 Ngh
quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc
hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án:
1. Tuyên bố bị cáo Pờ Và H phạm tội "Tàng trữ, vận chuyểnng cấm".
2. Về nh phạt: Xử phạt bo Pờ H 100.000.000 đồng (Một trăm triệu
đồng chẵn).
3. Về vật chng ca ván: Tịch thu tu hủy: 20,09kg pháo nổ còn lại sau
giám đnh; 03 bao ti đưc nm phong (gồm 02 bao màu cam, 01 bao màu trng); 01
y chun u đen i khoảng 03m.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Kho khí đạn phòng kỹ thuật
thuộc Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Lai Châu, Công an tỉnh Lai Châu Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Lai Châu vào hồi 09 giờ 15 phút ngày 18/01/2024 biên bản giao
nhận vật chứng giữa Công an tỉnh Lai Châu Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lai
Châu vào hồi 10 giờ 15 phút ngày 18/01/2024).
6
4. Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Bcáo quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án quyền kháng cáo lên
Tòa án cấp trên trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Lai Châu;
- Công an tỉnh Lai Châu;
- Cục THADS tỉnh Lai Châu;
- Bị cáo; Người có QL, NVLQ;
- Người bào chữa;
- Sở tư pháp tỉnh Lai Châu;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Phương
Tải về
Bản án 27/2024/HS-ST Lai Châu Bản án 27/2024/HS-ST Lai Châu

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 27/2024/HS-ST Lai Châu Bản án 27/2024/HS-ST Lai Châu

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất