Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST ngày 07/08/2024 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 27/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn Trần Thị M - Trần Anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN THANH KHÊ – TP. ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 07-08-2024
Về việc: "Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ-TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Kim Ánh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Hồng Hải
Ông Đặng Ngọc Thuý
- Thư ký phiên tòa: Ông Đoàn Công Hồng Lĩnh– Thư ký Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên toà:Võ Thị Trúc Lâm - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 08 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xthẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
số: 160/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 05 năm 2024 về việc "Ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 160/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 06
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 160A/2024/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng
07 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trn Th M, sinh năm: 1973; Địa ch: Đ, thôn A, xã Q,
huyn Q, tnh Tha Thiên Huế. Có mặt.
- B đơn: Ông Trn Anh T, sinh năm 1968; Địa chỉ: H Đ, tổ D, phường T,
quận T, thành phố Đà Nẵng. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/04/2024, bản tự khai đề ngày 28/06/2024
và tại phiên tòa nguyên đơn là bà Trn Th M trình bày:
- Về quan hệ n nhân: Trn Th M ông Trần Anh T đăng kết hôn
vào ngày 10/08/2001 tại UBND phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng. Sau khi
kết hôn, thì M và ông T chung sống tại H Đ, tổ D, phường T, quận T, thành
phố Đà Nẵng. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung dẫn đến
cãi vã. Ông T thường xuyên uống rượu, hành vi bạo lực với vợ các con. Mặc
M đã nhiều lần khuyên giải nhưng bất thành dẫn đến gia đình không hòa
hợp. Hiện nay M ông T đã sống ly thân được 3 năm, ông T sống thành
phố Đà Nẵng còn bà M sống ở tỉnh Thừa Thiên Huế cùng các con.
2
Hiện nay tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống vợ chồng không thể
hàn gắn nên bà Trần Thị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông
Trần Anh T.
- Về con chung: Trần Thị M xác định vợ chồng 02 (hai) con chung là:
Trần Văn Anh V, sinh ngày: 12/09/2002 Trần Văn Anh H, sinh ngày:
03/08/2004. Hiện nay hai con đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đề cập
giải quyết
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trn Th M xác định không có.
Bị đơn ông Trần Anh T mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để
tham gia phiên hoà giải, tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không lý do
không có ý kiến phản hồi về việc bà Trần Thị M xin ly hôn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng phát
biểu ý kiến tại phiên toà về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án là đúng pháp luật, riêng bị đơn không thực hiện đúng pháp luật tố tụng
dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Trần
Thị M đối với bị đơn ông Trần Anh T về việc: “Ly hôn".
- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử cho Trần Thị M được
ly hôn với ông Trần Anh T.
- Về con chung: Trần Thị M xác định 02 (hai) con chung là: Trần Văn
Anh V, sinh ngày: 12/09/2002 Trần n Anh H, sinh ngày: 03/08/2004. Chai
con đã thành niên nên không đề cập giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung:Trn Th M xác định không có nên không
đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn ông Trần Anh T cư trú tại địa chỉ H
Đ, Tổ D, phưng T, qun T, thành ph Đà Nẵng nên theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bluật tố tụng dân sựthẩm
quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
[2] Về tố tụng: Bị đơn ông Trần Anh T mặc đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không do. vậy, áp dụng khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị
đơn là ông Trần Anh T.
3
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Tại phiên toà, bà Trn Th M cho rằng mâu thuẫn
vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, M không thể
tiếp tục chung sống với ông T. Do vậy, yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly
hôn với ông Trn Anh T.
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, quá trình tranh tụng
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Ktại phiên tòa thể
hiện: Hôn nhân giữa Trn Th M ông Trần Anh T hợp pháp. Theo bà M
trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên
nhân là ông T thường xuyên uống rượu, có hành vi bạo lực với vợ và các con.
M và ông T đã sống ly thân với nhau đến nay là phù hợp với Biên bản xác minh
ngày 30/05/2024 của Toà án tại địa phương ông T sinh sống. Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T đến tham gia phiên hòa giải nhưng ông
đều vắng mặt không do, điều đó chứng tỏ ông T bỏ mặc, không muốn hàn
gắn mi quan hệ hôn nhân với M nên Hội đồng xét xử n cứ định xác định
mâu thuẫn vợ chồng như M trình bày là có thật.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của M ông T đã thực sự trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, nguyện
vọng xin được ly hôn của bà Trn Th M là chính đáng, phù hợp với quy định tại
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung:Trần Thị M và ông Trần Anh T có 02 (hai) con chung là: Trn
Văn Anh V, sinh ngày: 12/09/2002 Trần Văn Anh H, sinh ngày: 03/08/2004.
Hai con đã thành niên nên Toà án không đề cp gii quyết.
Về tài sản chung, nchung: Trần Thị M xác định không nên Tòa
án không đề cập giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là có cơ sở
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Trần Thị M phải chịu án phí
theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; 266; 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Ly hôn” của nguyên đơn bà Trần Thị M đối
với bị đơn ông Trần Anh T.
4
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Trần Thị M được ly hôn với ông Trần Anh
T.
2. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
Trần Thị M phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng
đã nộp theo biên lai thu số 0001143 ngày 07 tháng 05 năm 2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phĐà Nẵng. Bà M đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết trích
sao bản án.
Nơi nhận:T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Q. Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu hồ sơ.
Trần Thị Kim Ánh
Tải về
Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST Bản án số 27/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất