Bản án số 27/2024/DS ngày 17/07/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 27/2024/DS ngày 17/07/2024 của TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư Kuin (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 27/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: buộc trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ KUIN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2024/DS-ST
Ngày: 17/7/2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Lợi
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thế Vinh
2. Bà Phan Thị Thiện
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Duy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Kuin
tham gia phiên toà:
Trịnh Xuân Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024 tại Hội trường B Tòa án nhân dân huyện
Kuin, tỉnh Đắk Lắk xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 31/2024/TLST-DS
ngày 19/3/2024 về vic “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 22/2024/QĐXXST-DS, ngày 14 tháng 6 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Quang V, sinh năm 1969
Trú tại: Thôn 10, xã E, huyện C, tỉnh Đ
Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1993
HKTT: Thôn 3, xã E1, huyện C , tỉnh Đ
Tạm trú tại: Số nhà 114/8 đường H, thành phố B, tỉnh Đ (có mặt)
- Bị đơn: Ông Lê Trọng H, sinh năm 1980 và bà Trần Thị Bích N, sinh năm
1996
Cùng trú tại: Thôn 2, xã E1, huyện C, tỉnh Đ (đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa đại diện nguyên đơn ông
Nguyễn Thanh T trình bày:
Do mối quan hệ quen biết nên ngày 05/01/2023 ông Trần Quang V cho
vợ chồng ông Trọng H, bà Trần Thị Bích N vay số tiền 742.000.000 đồng,
thời gian vay 53 ngày kể tngày 05/01/2023 đến ngày 28/02/2023. Khi vay hai
bên viết giấy vay nợ có ông H và bà N xác nhận bên vay, thoả thuận lãi suất
là 10%/năm, nhưng chỉ thoả thuận miệng, không viết vào giấy vay.
2
Đến thời hạn trả nợ ông V đã đòi tiền nhiều lần nhưng vợ chồng ông H
N không trả nợ cho ông Vinh như đã thoả thuận, ông V đã nhiều lần liên lạc yêu
cầu ông H, N trả nợ nhưng vợ chồng ông H, N đều trốn tránh, chây ì không
trả nợ. Do đó ông V làm đơn khởi kiện đnghị Toà án giải quyết buộc ông
Trọng H Trần Thị Bích N trả cho ông V số tiền gốc 742.000.000 đồng
số tiền lãi suất 10%/nămnh từ ngày 01/3/2024 đến ngày mở phiên toà.
- Đối với bị đơn ông Trọng H và Trần Thị Bích N q trình giải quyết
vụ án, Toà án đã tống đạt, niêm yết thông báo thụ , giấy triệu tập, thông báo
phiên họp công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông H, bà N đều vắng mặt không
có lý do. Do đó Toà án không thu thập được lời khai của ông H, bà N.
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực
hiện thủ tục tố tụng đúng theo trình tự quy định của pháp luật. Đối với việc chấp
hành pháp luật của những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bđơn ông Trọng
H Trần Thị Bích N đã được triệu tập hợp lnhiều lần nhưng cố tình vắng
mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
- Về nội dung: Đề nghị hội đồng xét xử căn cứ c Điều 463, 466, 468 B
luật dân sự
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang V.
Buộc ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N phải trả nợ cho ông Trần Quang
V số tiền gốc 742.000.000 đồng lãi suất 10%/năm nh từ tháng ngày 01/3/2024
đến xét xử sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của
đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Ông Trần Quang V khởi kiện yêu
cầu ông Trọng H, Trần Thị Bích N v“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”,
bị đơn ông Trọng H Trần Thị Bích N nơi trú tại thôn 2, E1,
huyện C, tỉnh Đ nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện
Kuin theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
Quá trình giải quyết vụ án bđơn ông Trọng H Trần Thị Bích N
đều không mặt theo giấy triệu tập của Toà án, Tòa án niêm yết các văn bản tố
tụng hợp lệ, nhưng ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N đều vắng mặt không
do, nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều
228 BLTTDS xét xử vắng mặt đồng bị đơn.
[2] Về nội dung:
Vào ngày 05/01/2023 ông Trần Quang V cho vợ chồng ông Trọng H
và bà Trần Thị Bích N vay số tiền 742.000.000 đồng. Việc vay tiền hai bên viết
“giấy vay tiền” ông H, N xác nhận bên vay. Thời hạn vay 53 ngày kể t
3
ngày vay. Trong giấy vay mượn không thỏa thuận về lãi suất nhưng ông V cho
rằng hai bên có thỏa thuận miệng với nhau về lãi suất tính là 10%/năm.
Do bị đơn ông H, N không mặt tại các buổi làm việc nên Toà án đã
tiến hành giám định chữ ký, chữ viết của vợ chồng ông Trọng H, Trần Thị
Bích N trong giấy vay tiền để căn cứ giải quyết vụ án. Tại kết luận giám định
số: 621/KL-KTHS ngày 27/5/2024 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk
Lắk kết luận nội dung: Chữ ký, chữ viết mang tên Trọng H chký, chữ
viết mang tên Trần Thị Bích N dưới mục bên vay trong giấy vay nợ ngày
05/01/2023, so với chữ ký, chữ viết mang tên Lê Trọng H và chữ ký, chữ viết mang
tên Trần Thị Bích N trên mẫu cần so sánh là do cùng một người ký và viết ra. N
vậy có căn cứ khẳng định vào ngày 05/01/2023 vợ chồng ông H, bà N giao dịch
vay của ông V số tiền nêu trên đúng. Đến hạn trả nợ phía ông Hoành, Ngọc
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vì vậy ông Trần Quang V làm đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án buộc ông H, N trả stiền gốc 742.000.000 đồng lãi suất
căn cứ nên cần chấp nhận.
Về lãi suất:
Theo quy định của Điều 468 Bộ luật dân sự thì lãi suất do các bên thỏa
thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp các
bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất có tranh chấp
về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn nêu trên. Thời
gian tính lãi từ ngày 01/3/2023 đến ngày 17/7/2024 là 502 ngày
(742.000.000 đồng x 10%/năm x 502 ngày) : 30 = 103.467.000 đồng (đã
làm tròn số)
[3] Về chi phí tố tụng: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên ông Trọng H Trần Thị Bích N phải chịu chi phí giám định chữ ký,
chữ viết 4.860.000 đồng. Ông Trần Quang V được nhận lại số tiền 4.860.000
đồng sau khi thu được số tiền trên của ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N.
[4] Về án phí: Ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
Vì các l trên:
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 463, khoản 1 Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quang V.
Buộc ông Lê Trọng H Trần Thị Bích N phải có trách nhiệm trả nợ cho
ông Trần Quang V số tiền 845.467.000 đồng, trong đó nợ gốc là 742.000.000 đồng
lãi suất 103.467.000 đồng.
4
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong,ng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền i của s
tiền còn phải thi nh án theo mc lãi suất quy định tại điều 357, điều 468 BLDS
2015.
Về chi phí tố tụng: Ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N phải chịu số tiền
4.860.000 đồng chi phí giám định chữ ký, chữ viết. Ông Trần Quang V được nhận
lại số tiền 4.860.000 đồng tạm ứng chi phí tố tụng sau khi thu được số tiền trên của
ông Lê Trọng H và bà Trần Thị Bích N.
Về án phí:
Ông Trọng H Trần Thị Bích N phải chịu án phí dân sự thẩm
giá ngạch 37.364.000 đồng. Chia theo phần mỗi người phải chịu 18.682.000
đồng (làm tròn)
Trả lại cho ông Trần Quang V số tiền 17.551.507 đồng tạm ứng án phí đã
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột theo biên lai số
AA/2023/0004344 ngày 12/11/2023.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k t
ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đ;
- VKSND huyện C;
- THA huyện C
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
LÊ LỢI
Tải về
Bản án số 27/2024/DS Bản án số 27/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2024/DS Bản án số 27/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất