Bản án số 26/2025/LĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/LĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/LĐ-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 26/2025/LĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Lao động |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 -
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 26/2025/LĐ-ST
Ngày: 26/9/2025
V/v tranh chấp về bảo hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn
2. Ông Vũ Huy Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Ông Đào Văn Long - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 10 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Bà Phan Mỹ Dung - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 -
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số:
12/2025/TLST-LĐ ngày 17 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 235/2025/QĐXXST-LĐ ngày
06 tháng 8 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 249/2025/QĐST-LĐ
ngày 29 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị T, sinh năm 1985; Địa chỉ: E5/91E Xóm
Giữa, ấp 6, xã Tân Nh, Thành phố HCM.
- Bị đơn: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph; Địa chỉ trụ sở: 158/1A
Quang Trung, Phường Thông Tây H (Phường 11, quận Gò V cũ), Thành phố
HCM.
Người đại diện theo pháp luật: ông Ngô Xuân Khôi, chức danh: Giám
đốc.
(bà Trịnh Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Người đại diện theo pháp
luật của bị đơn là ông Ngô Xuân Khôi vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện, đơn sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày
01/10/2024 đề ngày 09/7/2025, lời khai của bà Trịnh Thị T trong quá trình
tham gia tố tụng và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện:
Vào ngày 08/12/2018, bà Trịnh Thị T có ký Hợp đồng lao động
00109/HĐLĐ-LP2018 với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph với thời hạn
là 12 tháng (từ ngày 08/12/2018 – 07/12/2019) với mức lương thỏa thuận là
4.471.530 đồng/tháng.
Đến ngày 08/12/2019, bà Trịnh Thị T có ký Hợp đồng lao động số:
00109/HĐLĐ-LP2019 với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph với thời hạn
hợp đồng là 36 tháng (từ ngày 08/12/2019 – 07/12/2022), với mức lương thỏa
thuận là 4.700.000 đồng/tháng.
Sau đó, đến ngày 08/12/2022, bà Trịnh Thị T có ký Hợp đồng lao động số:
00109/HĐLĐ-LP2022 với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph loại hợp
đồng vô thời hạn (tính từ ngày 08/12/2022), với mức lương thỏa thuận là
5.258.000 đồng/tháng.
Do bà Trịnh Thị T có việc gia đình nên làm đơn xin nghỉ việc vào ngày
14/05/2024, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph đã đồng ý cho bà Trịnh Thị
T nghỉ việc theo quy định. Bà Trịnh Thị T đã đóng các khoản tiền mà người lao
động phải đóng bảo hiểm xã hội thông qua việc hàng tháng Công ty trách nhiệm
hữu hạn xuất nhập khẩu Lập Phương có trích trừ từ tiền lương của bà Trịnh Thị
T để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Sau khi nghỉ việc bà Trịnh Thị T có liên hệ cơ quan bảo hiểm xã hội và
được biết: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph không thực hiện đóng tiền
bảo hiểm xã hội còn nợ (cả của người lao động và người sử dụng lao động) tại
cơ quan bảo hiểm xã hội để chốt Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp để cơ
quan Bảo hiểm xã hội trả sổ và thanh toán tiền bảo hiểm cho bà Trịnh Thị T theo
quy định pháp luật. Cụ thể, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph chưa đóng
tiền nợ bảo hiểm xã hội với thời gian chưa đóng là 01 năm 11 tháng, cụ thể: từ
tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2024 theo quy
định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Trịnh
Thị T.
Nay bà Trịnh Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc Công ty TNHH Xuất
nhập khẩu Lập Ph phải đóng tiền nợ bảo hiểm xã hội với thời gian chưa đóng là
01 năm 11 tháng (cụ thể: từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và từ tháng 10/2023
đến tháng 5/2024) theo quy định của pháp luật.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng và giấy triệu tập đương sự cho bị đơn Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Lập Ph tham gia tố tụng theo quy định nhưng bị đơn vắng mặt không có lý
do, không thể hiện ý kiến của mình bằng bất cứ văn bản nào nên Tòa án không
thể ghi nhận ý kiến của bị đơn.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Trịnh Thị T có đơn đề nghị xét xử
3
vắng mặt. Bị đơn Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph có người đại diện theo
pháp luật là ông Ngô Xuân Khôi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt không có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu: Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời
hạn chuẩn bị xét xử đảm bảo theo quy định tại Khoản 1 Điều 196; Khoản 1 Điều
203 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại Điều 70; Điều 71 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Bị đơn không thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định tại Điều 70; Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh Thị T đối với bị đơn Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Lập Ph. Về án phí: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải
chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn sửa
đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 01/10/2024 đề ngày 09/7/2025 của nguyên
đơn là bà Trịnh Thị T, xác định đây là tranh chấp phát sinh từ quan hệ lao động
liên quan đến trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội. Nguyên đơn hiện cư trú tại xã
Tân Nhựt, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn cứ quy định tại điểm d Khoản 1
Điều 32, điểm c Khoản 1 Điều 35 và điểm đ Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng
dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên
tòa nhưng vắng mặt không có lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân
sự.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn yêu cầu
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải đóng tiền bảo hiểm cho nguyên
đơn với thời gian 01 năm 11 tháng (cụ thể: từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và
từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2024) theo quy định của pháp luật.
[3.1] Về yêu cầu Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải đóng bảo
hiểm xã hội:
4
[3.1.1] Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng
cứ kèm theo, đối chiếu với thông tin do Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh cung cấp đã xác định được: Bà Trịnh Thị T có ký kết hợp
đồng lao động theo từng giai đoạn với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph,
trong đó Hợp đồng lao động vô thời hạn ký kết vào ngày 08/12/2022 vẫn còn
hiệu lực cho đến khi nghỉ việc vào tháng 5/2024.
Nguyên đơn và Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph có tham gia bảo
hiểm xã hội theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 21
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
[3.1.2] Căn cứ Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN của bà Trịnh Thị T
ngày 03/4/2025 của Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh thì
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph có đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội
cho bà Trịnh Thị T từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2024 và hiện Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Lập Ph còn nợ quỹ BHXH, BHTN từ tháng 04/2022.
[3.1.3] Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 và Khoản 2 Điều 21
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là trách
nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động;
Thông qua việc đối chiếu Phiếu lương và Bảng sao kê tài khoản ngân
hàng do nguyên đơn cung cấp; căn cứ theo quy định tại Điều 85, Điều 86, Điều
89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Hội đồng xét xử nhận thấy nguyên đơn đã
thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm của người lao
động nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã
hội cho nguyên đơn là có cơ sở.
Từ những nhận định trên, đối chiếu với các quy định pháp luật viện dẫn
trên thì việc Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph còn nợ tiền bảo hiểm xã hội
là vi phạm quy định pháp luật tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 21 của Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên
đơn. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị
đơn phải có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn.
[3.2] Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
Căn cứ Bản ghi quá trình đóng BHXH, BHTN của bà Trịnh Thị T ngày
03/4/2025 của Bảo hiểm xã hội quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh Hội có
đủ cơ sở xác định: Trong khoảng thời gian từ tháng 04/2022 cho đến khi nguyên
đơn nghỉ việc vào tháng 5/2024 thì nguyên đơn có nghỉ việc không lương từ
tháng 07/2023 đến tháng 09/2023.
Căn cứ Khoản 4 Điều 42 Quyết định số 595/QĐ- BHXH ngày 14/4/2017
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định: “Người lao động
không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng
BHXH”.
5
Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải nộp số tiền bảo hiểm xã hội cụ thể
cho bên cơ quan Bảo hiểm mà chỉ yêu cầu bên bị đơn có nghĩa vụ đóng bảo
hiểm xã hội cho nguyên đơn theo quy định chung của pháp luật. Do đó, nguyên
đơn yêu cầu Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải có trách nhiệm đóng
tiền bảo hiểm xã hội cho nguyên đơn với thời gian chưa đóng là 01 năm 11
tháng, cụ thể: từ tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và từ tháng 10/2023 đến tháng
5/2024, là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về nghĩa vụ chứng minh: Trong quá trình giải quyết vụ án, Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph đã được tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án
và các văn bản tố tụng của Tòa án trong đó nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn
nhưng bị đơn vẫn không có mặt cũng như không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng
cứ gì để giải quyết vụ án.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 91, Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự
thì một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà
bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh và bị đơn
phải chịu hậu quả về việc không phản đối và không chứng minh của mình.
Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Buộc Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải
đóng tiền bảo hiểm xã hội cho bà Trịnh Thị T với thời gian chưa đóng là 01 năm
11 tháng, cụ thể: từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023 và từ tháng 10 năm
2023 đến tháng 5 năm 2024, mức đóng và số tiền phải đóng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
[5] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Thành
phố Hồ Chí Minh là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận toàn bộ
nên bị đơn phải chịu án phí lao động sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ d Khoản 1 Điều 32, điểm c Khoản 1 Điều 35, điểm đ Khoản 1
Điều 40, Khoản 2 Điều 91, Khoản 2 Điều 92, Điều 147, Khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ các Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 21, Điều 85, Điều 86 và Điều 89
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh
Thị T đối với bị đơn Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph:
Buộc Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải đóng tiền bảo hiểm xã
hội cho bà Trịnh Thị T với thời gian chưa đóng là 01 năm 11 tháng, cụ thể: từ
tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2024, mức đóng
và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã
hội.
2. Án phí lao động sơ thẩm:
2.1. Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải chịu số tiền: 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm.
2.2. Bà Trịnh Thị T được miễn án phí lao động sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, tính từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- VKSND KV10 - TP. Hồ Chí Minh (01);
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- Các đương sự (04);
- Lưu hồ sơ (04).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ

7
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 10 - Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút ngày 26 tháng 9 năm 2025.
Tại Phòng nghị án Toà án nhân dân khu vực 10 - Thành phố Hồ Chí
Minh.
Hội đồng xét xử với thành phần gồm có:
- Thẩm phán, Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Cơ.
- Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Dòn.
2. Ông Vũ Huy Hoàng.
Đã nghị án về vụ án “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội” theo hồ sơ thụ lý số
12/2025/TLST-LĐ ngày 17/03/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị T, sinh năm 1985; Địa chỉ: E5/91E Xóm
Giữa, ấp 6, xã Tân Nhựt, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph; Địa chỉ trụ sở: 158/1A
Quang Trung, Phường Thông Tây Hội (Phường 11, quận Gò Vấp cũ), Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: ông Ngô Xuân Khôi, chức danh: Giám
đốc.
Căn cứ d Khoản 1 Điều 32, điểm c Khoản 1 Điều 35, điểm đ Khoản 1
Điều 40, Khoản 2 Điều 91, Khoản 2 Điều 92, Điều 147, Khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019;
Căn cứ các Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 21, Điều 85, Điều 86 và Điều 89
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trịnh
Thị T đối với bị đơn Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph:
Buộc Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải đóng tiền bảo hiểm xã
hội cho bà Trịnh Thị T với thời gian chưa đóng là 01 năm 11 tháng, cụ thể: từ
tháng 4/2022 đến tháng 6/2023 và từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2024, mức đóng
8
và số tiền phải đóng được thực hiện theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã
hội.
2. Án phí lao động sơ thẩm:
2.1. Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Lập Ph phải chịu số tiền: 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí lao động sơ thẩm.
2.2. Bà Trịnh Thị T được miễn án phí lao động sơ thẩm theo quy định
pháp luật.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật thi hành án dân sự
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, tính từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Buổi nghị án kết thúc lúc giờ phút cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ TH
9
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- THADS Thành phố Hồ Chí Minh (01);
- Các đương sự (04);
- Lưu hồ sơ (04).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lê Văn Cơ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm