Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 26/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vợ chồng mâu thuẫn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 26 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 11/6/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Phiếu
Bà Nguyễn Thị Phương Thiệu
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình - Thẩm tra viên, Tán nhân
dân huyện Nho Quan
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thu Hòa– Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 75/2024/TLST-
HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2024;về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôn”.Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 22 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Bùi Thị D sinh năm 1993; Địa chỉ: Bản M, K,
huyện N, tỉnh Ninh Bình ( Có mặt)
Bị đơn: Anh Bùi Văn Q sinh năm 1988; địa chỉ: Bản M, xã K, huyện N,
tỉnh Ninh Bình ( Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện,bản tự khai, Nguyên đơn chị Bùi Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Q được tự do tìm hiểu và tự nguyện đi
đăng kết hôn ngày 03/01/2011 tại UBND K, huyện N, tỉnh Ninh Bình
Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống hòa thuận hạnh phúc khoảng thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q say rượu.
Thường xuyên đánh chửi nhau Trong thời gian sinh sống hai vợ chồng chị mâu
thuẫn càng trầm trọng khiến không khí gia đình căng thẳng. Kể tnăm 2014
vợ chồng anh chị sống ly thân và chị đã chuyển về ở với bố mẹ đẻ cho đến nay.
Xét thấy nay mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng không còn ai quan tâm đến
cuộc sống của nhau nữa. Nên chị làm đơn này đề nghị Tòa án cho chị được ly
hôn với anh Bùi Văn Q.
2
Về con chung: Chị anh Q 01 con chung cháu Bùi Thị Thu H
sinh ngày 24/10/2010. Từ năm 2015 cho đến hiện nay cháu H hiện đang với
chị. Khi ly hôn chị có nguyện vọng được nuôi cháu H đến khi cháu đủ 18 tuổi.
V cp dưỡng nuôi con: chị không đề nghị anh Q phải cấp dưỡng nuôi
con
Về tài sản chung công nợ chung không nên chị D không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa chị Bùi Thị D vẫn đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Bùi Văn Q tình cảm anh chị không còn. Về con chung chị đề
nghị được nuôi dưỡng chăm sóc cháu Bùi Thị Thu H đến khi cháu đủ 18 tuổi
không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung và công
nợ chung chị D không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, các tài liệu,chứng cứ có tại hồ sơ bị đơn anh Bùi Văn Q
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Lời trình bày của chị D trình bày về thời gian, địa
điểm đăng kết hôn đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống về kinh tế, mâu thuẫn trong việc nuôi dạy con vợ chồng
anh chị đã sống ly thân cho đến nay. Nay chị D làm đơn xin ly hôn anh Q thì
anh Q cũng nhất trí với ý kiến của chị Bùi Thị D tình cảm vợ chồng anh chị
không còn và không có thể hàn gắn được nữa.
Về con chung: Chị D và anh Q 01 con chung cháu Bùi Thị Thu H
sinh ngày 24/10/2010. Từ năm 2023 cho đến nay cháu H hiện đang với ông
bà ngoại. Khi ly hôn anh Q nguyện vọng được nuôi cháu H đến khi cháu đủ
18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: anh Q không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa bị đơn anh Bùi Văn Q đồng ý ly hôn với chị Bùi Thị D; Về
con chung: Anh Q vẫn đề nghị được nuôi dưỡng, chăm sóc cháu Bùi Thị Thu
H đến khi cháu đủ 18 tuổi không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.Tài sản
chung, công nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, anh Bùi Văn Q không có yêu cầu phản tố hay đề nghị gì khác.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia tố tụng tại
phiên tòa giải quyết vụ án sơ thẩm phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội
đồng xét xử:
- Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84; Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147,
Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27, Nghị quyết 326 ngày30/12/2016
3
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
xử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị D. Xử cho chị Bùi Thị D
được ly hôn đối với anh Bùi Văn Q.
2. Về con chung: c định chị D anh Q 01 con chung cháu Bùi
Thị Thu H sinh ngày 24/10/2008. Giao cháu Bùi Thị Thu H sinh ngày
24/10/2010 cho chị Bùi Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu. Không xem xét
Anh Bùi Văn Q được quyền thăm nom, chăm c con chung không ai
được quyền ngăn cản.
li ích ca con, theo yêu cu ca mt hoc c hai bên, a án th
quyết định thay đổi người trc tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, công nchung: không yêu cầu, không xem xét giải
quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: chị Bùi Thị D toàn bộ án phí
ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của
Kiểm sát viên Hội đồng xét xử nhận định các vấn đphải giải quyết trong vụ
án như sau:
[1].Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ tranh
chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn; bị đơn nơi trú tại huyện N,
tỉnh Ninh Bình nên Tòa án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình giải
quyết vụ án đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2].Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân: chị Bùi Thị D anh Bùi Văn Q được tự do
tìm hiểu và có đăng ký kết hôn ngày 03/01/2011 tại UBND xã K, huyện N, tỉnh
Ninh Bình trên cơ sở tự nguyện đây là cuộc hôn nhân hợp pháp cần được pháp
luật bảo vệ. Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01 ngày 03/01/2011 đây là hôn
nhân hợp pháp theo Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi kết hôn vợ chồng chị D và anh Q chung sống hòa thuận hạnh
phúc được đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do anh chị không tiếng nói chung. Trong thời gian sinh sống hai vợ chồng
anh chị mâu thuẫn càng trầm trọng khiến không khí gia đình căng thẳng. Chị D
anh Q đã sống ly thân cho đến nay mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng
không còn ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa nên chị D đề nghị xin ly
hôn anh Q. Anh Q cũng trình bày Sau khi kết hôn vợ chồng anh Q chung sống
4
hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân, thời gian
mâu thuẫn giống như chị D đã trình bày. Sau phát sinh mâu thuẫn, nay chị D
xin ly hôn anh Q cũng đồng ý ly hôn, anh Q thống nhất ly hôn với chị D. Chính
quyền địa phương nơi chị D và anh Q cư trú cũng xác nhận có đăng ký kết hôn
tại UBND K, huyện N, Sau khi đăng kết hôn chị D anh Q sinh sống
tại Bản M, K, huyện N tnăm 2011 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn
giữa vợ chồng chị D, anh Q thì địa phương không nắm nhưng thực tế khi
sinh sống địa phương chị D, anh Q thường xuyên mâu thuẫn, xích mích, cãi
chửi xúc phạm lẫn nhau. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận
đơn khởi kiện của chị D, ghi nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn của chị Bùi Thị
D và anh Bùi Văn Q là phù hợp Điều 51, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2].Về con chung: Chị Bùi Thị D và anh Bùi Văn Q có 01 con chung là
cháu Bùi Thị Thu H sinh ngày 24/10/2010 hiện đang với ông bà ngoại. Quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa anh Bùi Văn Q nguyện vọng nuôi
cháu H với do khi còn D chăm sóc con chanh người chăm
sóc khi cháu H còn bé.
Quá trình giải quyết tại phiên tòa chị D trình bày chị D nguyện
vọng được nuôi cháu H hiện nay cháu H đang được chị ông ngoại
chăm sóc. Còn khi chị bỏ về nhà bố mđẻ,chị vẫn chămc và đi lại quan tâm
đến cháu H bản thân chị D công việc ổn định thu nhập để đảm bảo
quyền lợi chăm c cho con. Hôi đồng xét xử thấy về điều kiện khả năng
nuôi con của hai anh chị là như nhau, đều có đủ điều kiện để được nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục con chung. Anh Q hiện đang làm phụ hồ và cắt cây thuê;
chị D đang làm thẩm mỹ tại Nội, Cả hai anh chị đều thu thập bình quân
hàng tháng khoảng 7.000.000 đồng; đêu chỗ ổn định, ông sẵn sàng
giúp đỡ trong việc chăm sóc con cái.
Xét thấy, nguyện vọng nuôi con của anh chị là hoàn toàn chính đáng, tuy
nhiên việc giao con cho ai nuôi dưỡng phải đảm bảo được môi trường điều
kiện phát triển tốt nhất cho con, Cháu H hiện nay đã 14 tuổi nên tại biên bản
lấy lời khai của cháu H đề ngày 22/5/2024, cháu H trình bày nguyện vọng
muốn được ở với mẹ là chị Bùi Thị D cháu cho rằng chị D gần gũi cháu hơn
nếu tòa án giao cháu ở với bố là cháu sẽ không đi học nữa vì bố cháu hay mắng
cháu nên cháu xin tòa án cho cháu với mẹ. vậy, căn cứ Điều 81 Luật Hôn
nhân gia đình nguyện vọng con là chính đáng tuy nhiên để đảm bảo
quyền lợi điều kiện sống của cháu H được học tập giáo dục tốt nhất. Hội
đồng xét xử thấy rằng cần giao cho chị Bùi Thi D1 trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Bùi Thị Thu H đến khi cháu đ18 tuổi phù
hợp với quy định của pháp luật.
Về cấp dưỡng: Chị D1, anh Q không ai yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5
[2.3].Về tài sản chung, công nợ chung: Chị D1 không yêu cầu do vậy
Hội đồng xét xử không xem xét.
[3].Về án phí hôn nhân gia đình: Chị Bùi Thị D chịu án phí ly hôn
thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39,
Điều 147, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27, Nghị quyết 326 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và xử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa chị
Bùi Thị D và anh Bùi Văn Q.
2. Về con chung: c định chị D anh Q 01 con chung cháu Bùi
Thị Thu H sinh ngày 24/10/2008. Giao cháu Bùi Thị Thu H sinh ngày
24/10/2010 cho chị Bùi Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: không yêu cầu, Tòa án không xem xét giải
quyết
Anh Bùi Văn Q được quyền thăm nom, chăm c con chung không ai
được quyền ngăn cản anh Q thực hiện quyền này.Vì lợi ích của con, theo yêu
cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp
nuôi con.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Tòa án không xem xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Bùi Thị D phải chịu án phí dân sự thẩm ly hôn số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí tại Chi Cục
Thi hành án Dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23/0001204 ngày 26 tháng 3 năm 2024.
Án xử công khai sơ thẩm chị Bùi Thị D, anh Bùi Văn Q mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều
6
6,7, 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND H. NQ;
- Chi cục THA H. NQ;
- UBND thị trấn NQ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
( đã ký)
Lâm Thị Thanh Nhàn
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Lâm Thị Thanh Nhàn
8
9
Tải về
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất