Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về yêu cầu công nhận thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 21/08/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về yêu cầu công nhận thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 26/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 26/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 21 – 8 – 2024
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Ngọc Dũng
Các Thẩm phán: Ông Phạm Văn Ngọt
Bà Phạm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thảo Phương Vy - Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Khắc Phiên - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2024/TLPT-HNGĐ ngày 01/8/2024 về
“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Do Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 78/2024/HNGĐ-ST ngày
20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2929/2024/QĐ-PT ngày
05/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc L, sinh năm: 1999; (Có mặt)
Đăng ký thường trú: Ấp B, xã H, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Chỗ ở hiện nay: Số A Quốc lộ A, ấp A, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Bị đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm: 1995; (Có mặt)
Đăng ký thường trú: Ấp P, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Chỗ ở hiện nay: Ấp N, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Nguyễn Đình T1; sinh năm
1959; (Có mặt)
Địa chỉ: Số D, ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Bị đơn anh Lê Minh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm
2
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Ngọc L trình bày:
Chị và anh Lê Minh T tự quen biết, qua thời gian tìm hiểu và tự nguyện tiến
tới hôn nhân, tổ chức lễ cưới vào năm 2019, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
11/11/2019. Sau khi kết hôn, anh chị cùng đi làm và sinh sống tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Chị và anh T chung sống hạnh phúc đến khi có con thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm về cuộc sống và tài chính dẫn đến vợ chồng thường
xuyên cãi nhau, anh T sống không chung thủy có quan hệ tình cảm với người phụ
nữ khác; bên cạnh đó, gia đình hai bên không thuận thảo làm cho cuộc sống hôn
nhân không hạnh phúc. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể tiếp tục chung
sống nên chị và anh T sống ly thân từ năm 2023 cho đến nay. Trong thời gian ly
thân, chị và anh T cũng có trao đổi về những mâu thuẫn nhằm hàn gắn đoàn tụ
nhưng không thành. Nay nhận thấy không còn tình nghĩa vợ chồng, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị và anh T có một con chung tên Lê Nguyễn Tấn P, sinh
ngày: 03/3/2020, vào khoảng đầu tháng 5/2024 anh T đến rước cháu P về chơi
thăm ông bà và cam kết khoảng 01 tuần sau sẽ giao cháu P lại cho chị chăm sóc
nhưng đến nay anh T vẫn không thực hiện theo cam kết. Để bảo đảm sự phát triển
ổn định của con, chị yêu cầu được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Theo đơn khởi
kiện, chị yêu cầu anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 6.000.000 đồng/tháng
cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa, chị xin thay đổi một phần yêu cầu khởi
kiện, không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con do chị có đủ điều kiện và khả năng
chăm lo cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh T không có tài sản chung, không có
nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn anh Lê Minh T trình
bày:
Anh thống nhất với trình bày của chị Nguyễn Thị Ngọc L về quá trình tiến
tới hôn nhân, đăng ký kết hôn và quá trình chung sống. Việc chị L cho rằng anh
sống không chung thủy và có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác là không
đúng. Do anh chị mới kết hôn nên cũng gặp khó khăn về vấn đề tài chính, tình
tình không hợp nên đôi lúc anh chị cũng có cãi nhau, ngoài ra thời gian gần đây
chị L có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác. Từ đầu năm 2024 đến nay,
anh và chị L sống ly thân, anh về sống cùng cha mẹ ruột tại ấp N, xã C, huyện M,
tỉnh Bến Tre. Trong thời gian ly thân, anh và chị L cũng có trao đổi về những mâu
thuẫn nhằm hàn gắn đoàn tụ nhưng không thành. Nay nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên anh đồng ý ly hôn.
3
Về con chung: Anh và chị L có một con chung như chị L trình bày. Vào
khoảng đầu tháng 5/2024, anh đến nhà chị L để thăm con thì được biết chị L gửi
cháu P về quê tại xã H, huyện M cho người thân chăm sóc. Do không an tâm việc
chị L giao con cho người khác nên anh đã đón cháu P về chăm sóc và có hứa với
chị L khoảng 01 tuần sau anh sẽ giao con lại cho chị. Tuy nhiên, sau khi đón cháu
P về thì anh phát hiện sức khỏe của cháu không được tốt, anh đã đưa cháu đi khám
và điều trị bệnh. Do cháu đang trong thời gian điều trị bệnh nên anh không giao
cháu P lại cho chị L chăm sóc theo thỏa thuận trước đó. Do tính chất công việc,
chị L không có thời gian để quan tâm, chăm sóc và giáo dục con tốt nên anh yêu
cầu được nuôi con sau khi ly hôn. Hiện tại, anh có công việc và mức thu nhập ổn
định nên không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh và chị L không có tài sản chung, không có
nợ chung nên không yêu cầu giải quyết.
Do hòa giải không thành, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam đưa vụ án ra
xét xử.
Tại Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 78/2024/HNGĐ-ST ngày
20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam quyết định:
Căn c các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn c các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn c Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc L, cụ
thể:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Lê Minh T thuận
tình ly hôn.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Lê Minh T có một con chung
tên Lê Nguyễn Tấn P, sinh ngày: 03/3/2020.
Chị Nguyễn Thị Ngọc L được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung là Lê Nguyễn Tấn P.
Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc L không yêu cầu anh Lê Minh T cấp dưỡng
cho con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được
cản trở người không trực tiếp nuôi con thực hiện quyền này. Trong trường hợp
người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nuôi con để cản trở hoc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
4
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người không trực tiếp nuôi con.
Vì lợi ích của con chung, chị Nguyễn Thị Ngọc L, anh Lê Minh T hoc cá
nhân, tổ chc theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu Tòa
án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Khi có lý do chính đáng, chị Nguyễn Thị Ngọc L, anh Lê Minh T có thể thỏa
thuận việc thay đổi mc cấp dưỡng nuôi con, phương thc cấp dưỡng nuôi con,
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Lê Minh T không có tài
sản chung nên không xem xét.
4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc L và anh Lê Minh T không có nợ
chung nên không xem xét.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên án phí và quyền kháng cáo của các
đương sự.
Ngày 03 tháng 7 năm 2024, bị đơn anh Lê Minh T kháng cáo một phần Bản
án sơ thẩm số: 78/2024/HNGĐ-ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Mỏ Cày Nam, anh T không đồng ý về việc Tòa án cấp sơ thẩm giao quyền trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Lê Nguyễn Tấn P,
sinh ngày 03/3/2020 cho chị Nguyễn Thị Ngọc L.
Tại phiên Tòa phúc thẩm: Bị đơn anh Lê Minh T giữ nguyên kháng cáo.
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc L không đồng ý kháng cáo của anh T và đề
nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm. Các đương sự không thỏa thuận
được về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự, tuyên xử theo hướng không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Lê
Minh T; giữ nguyên Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 78/2024/HNGĐ-
ST ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai
tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên;
xét kháng cáo của anh Lê Minh T; Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Minh T kháng cáo và gửi thủ tục kháng cáo trong
thời hạn luật định nên được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung:
5
[1] Về con chung: Chị L và anh T có một con chung tên Lê Nguyễn Tấn P,
sinh ngày: 03/3/2020. Anh chị cùng yêu cầu được nuôi dưỡng con sau khi ly hôn.
Từ khi anh T và chị L sống ly thân cho đến khi anh T đón cháu P về chăm sóc thì
cháu P sống cùng với chị L, sinh hoạt và phát triển bình thường. Khoảng cuối
tháng 4 năm 2024 anh T đón cháu P thì có hứa khoảng một tuần sau sẽ giao cháu
lại cho chị L nuôi dưỡng nhưng đến nay anh T vẫn không thực hiện nên đã vi
phạm thỏa thuận giữa anh chị. Đối với vấn đề sức khỏe mà cháu P đang gặp phải
xuất phát từ quá trình phát triển sinh lý của trẻ nhỏ nam, không phải nguyên nhân
chính là do cách chăm sóc trẻ. Theo tài liệu, chứng cứ đã cung cấp và lời trình
bày của chị L và anh T thì anh chị đều có thu nhập ổn định và đủ điều kiện chăm
sóc cho cháu P tốt. Hội đồng xét xử nhận thấy, mặc dù cháu P đã trên 36 tháng
tuổi nhưng hiện tại cháu vẫn còn nhỏ và cần có sự quan tâm chăm sóc từ người
mẹ, đồng thời nhằm hạn chế sự xáo trộn môi trường sống và giáo dục trước đó
của cháu nên Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của chị L, giao con chung là
cháu Lê Nguyễn Tấn P cho chị L tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục là phù hợp, nên kháng cáo của anh T không được chấp nhận. Giữ
nguyên Bản án sơ thẩm.
[2] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tại phiên tòa
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên bị đơn
anh Lê Minh T phải chịu án phí theo quy định tại Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn anh Lê Minh T;
Giữ nguyên Bản án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 78/2024/HNGĐ-ST
ngày 20/6/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre;
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273, 278, 280 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
Căn cứ các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc L, cụ
thể:
6
1.1. Về con chung: Buộc anh Lê Minh Tâm g con chung là cháu Lê Nguyễn
Tấn P, sinh ngày: 03/3/2020 lại cho chị Nguyễn Thị Ngọc L trực tiếp nuôi dưỡng
cháu P. Ghi nhận chị Nguyễn Thị Ngọc L không yêu cầu anh Lê Minh T cấp
dưỡng nuôi con.
1.2. Các phần khác không có kháng cáo, kháng nghị đã phát sinh hiệu lực.
2. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị Ngọc L phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị L đã
nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0003936 ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Chị Nguyễn Thị Ngọc L được hoàn lại số tiền
chênh lệch là 225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Anh Lê Minh T phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí
hôn nhân sơ thẩm.
3. Về án phí hôn nhân phúc thẩm: Anh Lê Minh T phải chịu án phí hôn nhân
phúc thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0002196 ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Anh T đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- TAND huyện Mỏ Cày Nam;
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Huỳnh Ngọc Dũng
Tải về
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 04/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/06/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/05/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/04/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 30/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 16/03/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 14/02/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 05/01/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 21/12/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 01/12/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/09/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 29/06/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 17/06/2022
Cấp xét xử: Phúc thẩm