Bản án số 26/2023/HS-ST ngày 13-06-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2023/HS-ST ngày 13-06-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội vi phạm quy định tham gia giao thông đường bộ
Tội danh: 260.Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 26/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Minh T phạm tội“Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 26/2023/HS-ST
Ngày: 13/6/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Nguyễn Minh Tân
2/ Bà Phạm Thị Xuân Tiến
- Thư phiên a: Ông Kinh Luân Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia
phiên tòa: Ông Cao Duyệt Phương Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân n huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
20/2023/HSST ngày 17 tháng 4 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 23/2023/QĐXXST-HS ngày 19 tháng 5 năm 2023 đối với bị cáo:
Trần Minh T, sinh ngày 2002; tại: tỉnh G; Nơi cư trú: ấp T, xã T, huyn T,
tnh Bến Tre ; n tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt
Nam; Nghề nghiệp: Công nhân; Trình độ văn hóa: 12/12; Con ông Trần Minh T
và bà Nguyễn Thị Kim P; Bị cáo chưa có vợ con.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không.
Bị cáo bị áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa)
- Ni bào cha cho bị cáo: Ông Lê Hunh Nht T Tr gp viên pháp lý
của Trung m Tr giúp pháp lý nhà nước tỉnh Bến Tre. (Có mt)
- Bhại:
Võ Th Kim H (chết)
2
Đi diện hợp pp ca bà Hui:
+ Hunh Kim T, sinh năm 1977.
+ Huỳnh Thanh B, sinh năm 1979.
+ Huỳnh Thanh N, sinh năm 1982.
+ Huỳnh Kim N, sinh năm 1983.
Cùng địa ch: khu ph V, th trấn T, huyn T, tỉnh T.
Hunh Thanh Biết, Hunh Thanh Nhẫn, Hunh Kim Nhn cùng ủy quyn cho
bà Hunh Kim Tho tham gia tố tng. (Bà Hunh Kim T, ông Hunh Thanh B có mt)
-Người m chng:
Nguyn Tho N, sinh m 2000. (Vng mt)
Đa chỉ: khu ph Tn V, thtrấn T, huyn T, tỉnh T.
Nguyn ThTuyết N, sinh năm 1984. (Vng mt)
Đa chỉ: p N, xã T, huyện T, tnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 18 giờ 26 phút ngày 27/10/2022, Trần Minh Thanh, sinh năm
2002 ngụ ấp T, T, huyện T, tỉnh T điều khiển xe biển số 53Y6-7523
lưu thông trên QL57C theo hướng từ T về xã H. Khi lưu thông đến khu vực
ấp V, T, Thanh phát hiện xe gắn máy biển số 50YB 0287 do Thị
Kim H, sinh năm: 1960 ngụ ấp V, T điều khiển đang lưu thông cùng chiều
phía trước. Lúc này, Thanh điều khiển cho xe tô biển số 53Y6-7523 vượt
bên phải lên. Do bản thân uống rượu, không giữ khoảng cách an toàn n
Thanh để mặt ngoài chân giảm c trước bên trái xe mô tô biển số 53Y6-7523
va chạm vào mặt ngoài đuôi ống xả bên phải xe gắn máy biển số 50YB 0287
gây tai nạn. Hậu quả bà Võ Thị Kim H bị thương sau đó tử vong.
Vật chứng tạm giữ:
- 01 xe mô tô biển số 53Y6-7523, loại xe nữ, màu nho;
- 01 giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô số A1474938;
- 01 giấy phép lái xe số 830202004627;
- 01 xe gắn máy biển số 50YB 0287, loại xe chelly, màu trắng cùng 01
giấy chứng nhận đăng ký xe.
Tại biên bản khám nghiệm hiện trường được lập lúc 19 giờ 30 phút ngày
27/10/2022 xác định được như sau:
3
Hiện trường nơi xảy ra tai nạn đoạn đường thẳng, tầm nhìn không bị che
khuất, mặt đường rộng 09 mét, không có vạch kẻ tim đường (đang thi công chưa
hoàn chỉnh);
Chọn mép đường bên phải theo hướng từ xã T về hướng thành phố T làm lề
chuẩn để tiến hành đo vẽ;
Xe gắn máy biển s50YB 0287 sau va chạm nằm giữa mặt đường, xe
ngã bên phải, đầu xe hướng vào lề trái, đuôi xe hướng vào lphải; trục trước
cách lề chuẩn 5,10 mét; trục sau cách lề chuẩn 4,30 mét;
Xe mô biển số 53Y6-7523 sau va chạm nằm phần đường bên phải, xe
ngã bên phải, đầu xe hướng ra tim đường, đuôi xe hướng vào lề phải; trục trước
cách lề chuẩn 2,05 mét; trục sau cách lề chuẩn 0,85 mét;
Tại bản kết luận giám định số 389/KL-KTHS ngày 30/01/2023 của Phân
viện khoa học hình sự Bộ công an tại Thành phố Hồ Chí Minh kết luận:
Dấu vết trược xước, gãy, cong biến dạng các chi tiết phía trước bên trái xe
biển số 53Y6-7523 (giảm xóc, ốp giảm xóc, ốp lóc máy, cần số, để chân
trước) chiều ttrước về sau phù hợp dấu vết trượt xước, bám chất màu đen,
gãy vỡ, cong biến dạng c chi tiết bên phải xe gắn máy biển số 50YB-0287
(đèn chuyển hướng phía sau, ống pô, để chân trước, cần đạp phanh sau) có chiều
từ sau về trước.
Dấu vết trược xước, cong biến dạng các chi tiết bên phải xe biển số
53Y6-7523 (tay lái, tay thắng, chân thắng, để chân trước) phù hợp va chạm với
mặt đường.
Dấu vết trượt xước, gãy vỡ, cong biến dạng các chi tiết bên phải xe gắn
máy biển số 50YB-0287 (tay lái, giỏ phía trước, đèn chuyển hướng phía trước,
để chân trước, khung nâng yên) phù hợp va chạm với mặt đường.
Phía trước bên trái xe biển số 53Y6- 7523 phía sau bên phải xe
gắn máy biển số 50YB-0287 vtrí va chạm đầu tiên giữa hai phương tiện. Vị
trí này chiếu xuống mặt đường thuộc phần đường bên phải Quốc lộ 57C theo
hướng từ xã Tiên Thủy đi thành phố Bến Tre.
Khi va chạm xe biển số 53Y6-7523 chuyển động trên Quốc lộ 57C
theo hướng từ Tiên Thủy đi thành phố Bến Tre, xe gắn máy biển số 50YB-
0287 chuyển động phía trước bên trái cùng chiều.
Tại bản kết luận giám định pháp y tử thi số 193/TT ngày 22/11/2022 của
Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh T kết luận nguyên nhân tử vong của
Thị Kim H do chấn thương sọ não gây vỡ xương hộp sọ, xuất huyết, tụ máu
nội sọ và giập nhu mô não.
Tại phiếu xét nghiệm số ID 271022-2679 kết luận nồng độ cồn trong máu
của Trần Minh T lúc 21 giờ 03 phút ngày 27/10/2022 là 158mg/100ml.
4
Thông qua công tác khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện
xác định lỗi trong vụ tai nạn do Trần Minh T điều khiển xe biển số
53Y6-7523 tham gia lưu thông khi trong máu nồng độ cồn vượt mức quy
định, thiếu chú ý quan sát, vượt xe phía trước không đảm bảo an toàn dẫn đến
gây tai nạn cho xe gắn máy biển số 50YB – 0287.
Cáo trạng số: 19/CT-VKSCT ngày 13/4/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện T, tỉnh T truy tố bị cáo Trần Minh T về “Tội vi phạm quy định về tham
gia giao thông đường bộ” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 260 Bộ luật Hình
sự năm 2015 sửa đổi bsung năm 2017. Tại tòa, đại diện Viện kiểm sát phát
biểu quan điểm giữ nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Trần Minh T phạm tội“Vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 260; Điều 54;
Điều 38; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi,
bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Trần Minh T từ 12 (Mười hai) đến 24 (Hai mươi bốn)
tháng tù.
Về trách nhiệm dân sự:
Ghi nhận quá trình điều tra, bị cáo Trần Minh T đã thỏa thuận bồi thường
cho gia đình bị hại với số tiền 20.000.000 đồng. Chị Huỳnh Kim Thảo đại diện
theo ủy quyền hợp pháp của người bị hại đã nhận đủ số tiền này, không yêu
cầu gì khác và có đơn bãi nại cho bị cáo T.
Xử lý vật chứng:
Ghi nhận ngày 03/04/2023, Công an huyện T đã trả lại xe biển số
53Y6-7523, loại xe nữ, màu nho giấy chứng nhận đăng xe số
A1474938 cho bị cáo Trần Minh T; trả lại xe gắn máy biển số 50YB 0287,
loại xe chelly, màu trắng cùng 01 giấy chứng nhận đăng xe cho chị Huỳnh
Kim T.
Trả lại cho bị cáo 01 giấy phép lái xe số 830202004627.
Ý kiến của người bào chữa cho bị cáo: Thống nhất với quan điểm của Viện
kiểm sát về trách nhiệm hình sự, đề nghị hội đồng xét xử xem xét cho bcáo
được hưởng hình phạt thấp nhất mà viện kiểm sát đề nghị.
Tại tòa, bcáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố, đồng
thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình điều tra và tại tòa, bị cáo không có ý kiến
hay khiếu nại về các quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng
5
như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố
tụng của quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố tụng của người tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Tại phiên tòa, người làm chứng vắng mặt. Bcáo không ý kiến. Đại
diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy việc vắng
mặt này không ảnh hưởng đến việc xét xử đã lời khai ràng trong quá
trình điều tra nên tiếp tục xét xử phù hợp quy định tại Điều 293 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
[2] Lời khai nhận của bị cáo trong quá trình điều tra cũng như tại phiên
tòa thống nhất nhau, phù hợp với các biên bản khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm phương tiện, bản ảnh hiện trường, các kết luận giám định, lời khai người
làm chứng các chứng cứ trong hồ vụ án. Hội đồng t xử đủ sở
xác định: Vào khoảng 18 giờ 26 phút ngày 27/10/2022, trên quốc lộ 57C đoạn
thuộc ấp Tiên Đông V, Tiên T, huyện T, tỉnh T, Trần Minh T đã hành vi
điều khiển xe biển số 53Y6-7523 tham gia lưu thông với nồng độ cồn
trong máu (158 mg/100ml), thiếu chú ý quan sát, vượt xe gắn máy biển số 50YB
0287 do Võ Thị Kim H điều khiển lưu thông cùng chiều phía trước không
đảm bảo an toàn dẫn đến gây tai nạn giao thông. Hậu quả Thị Kim H bị
thương sau đó tử vong. Hành vi của Trần Minh T đã vi phạm khoản 8 Điều 8,
khoản 4 Điều 14 Luật giao thông đường bộ năm 2008.
[3] Khi thc hin hành vi phm ti, b cáo đầy đủ năng lực chu trách
nhim hình s, thc hin hành vi phm ti vi li ý. Hậu quả làm Thị
Kim Hui bị thương sau đó tử vong do hành vi vi phạm pháp luật từ bị cáo gây
ra. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận bị cáo Trần Minh T phạm tội“Vi
phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ quy định tại điểm b khoản 2
Điều 260 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng truy
tố quan điểm luận tội của Kiểm sát viên căn cứ pháp luật, đúng người
đúng tội.
[4] Xét tình tiết tăng nặng, bị cáo không tình tiết tăng nặng. Xét tình
tiết giảm nhẹ, bcáo các tình tiết giảm nhẹ: thành khẩn khai báo, ăn năn hối
cải; tnguyện bồi thường thiệt hại cho gia đình bị hại; bị cáo ngoại
người có công với nước; đại diện bị hại có đơn xin bãi nại theo quy định điểm b,
s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017.
[5] Bị cáo có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do
đó, Hội đồng xét xử xem xét hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
được áp dụng theo quy định tại Điều 54 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017 cho bị cáo.
[6] Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã trực tiếp xâm phạm
đến trật tan toàn công cộng, gây mất trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
huyện nói chung nơi bị cáo thực hiện tội phạm, gây nên tâm bất an cho
mọi người khi tham gia điều khiển phương tiện giao thông. Xét tính chất, mức
6
độ hành vi phạm tội, bản tính xem thường pháp luật của bị cáo, cần thiết cách ly
bị cáo ra khỏi đời sống xã hội một thời gian nhất định để cải tạo, giáo dục bị cáo
trở thành công dân lương thiện, ích cho hội tác dụng phòng nga
chung nên buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt tù là phù hợp quy định tại Điều
38 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[7] Trách nhiệm dân sự:
Quá trình điều tra, bị cáo Trần Minh T đã thỏa thuận bồi thường cho gia
đình bị hại với số tiền 20.000.000 đồng. Chị Huỳnh Kim T đại diện theo ủy
quyền hợp pháp của người bị hại đã nhận đủ số tiền này, không yêu cầu
khác và có đơn bãi nại cho bị cáo T, nên ghi nhận.
[8] Xử lý vật chứng:
Công an huyện T đã trả lại xe mô biển số 53Y6-7523, loại xe nữ, màu
nho giấy chứng nhận đăng xe số A1474938 cho bị cáo Trần Minh
T; trả lại xe gắn máy biển số 50YB 0287, loại xe chelly, màu trắng cùng 01
giấy chứng nhận đăng ký xe cho chị Huỳnh Kim T, nên ghi nhận.
Đối với 01 giấy phép lái xe số 830202004627 giấy tờ của bị cáo nên trả
lại cho bị cáo.
[12] Về án phí: Bị cáo thuộc diện hộ cận nghèo nên được miễn án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Trần Minh T phạm tội“Vi phạm quy định về tham gia
giao thông đường bộ”.
[1] Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 260; Điều 54; Điều 38; điểm b, s khoản
1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Trần Minh T 01 (Một) năm
Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị cáo chấp hành hình phạt tù.
[2] Trách nhiệm dân sự:
Ghi nhận quá trình điều tra, bị cáo Trần Minh T đã thỏa thuận bồi thường
cho gia đình bị hại với số tiền 20.000.000 đồng. Chị Huỳnh Kim T đại diện theo
ủy quyền hợp pháp của người bị hại đã nhận đủ số tiền này, không có yêu cầu
khác và có đơn bãi nại cho bị cáo T.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
Ghị nhận ngày 03/04/2023, ng an huyện T đã trả lại xe biển số
53Y6-7523, loại xe nữ, màu nho giấy chứng nhận đăng xe số
A1474938 cho bị cáo Trần Minh T; trả lại xe gắn máy biển số 50YB 0287,
7
loại xe chelly, màu trắng cùng 01 giấy chứng nhận đăng xe cho chị Huỳnh
Kim T.
Trả lại cho bị cáo 01 giấy phép lái xe số 830202004627.
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 điểm
đ Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Bị cáo Trần Minh T thuộc diện hộ cận nghèo nên được miễn án phí.
Bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị hại được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- Cơ quan THAHS Công an tỉnh T (1b)
- STP tỉnh Bến Tre (1b);
- VKSND huyện Châu Thành (1b);
- Chi cục THADS huyện T (1b);
- Công an huyện (3b);
- Bộ phận HS CA huyện (2b);
- UBND xã Tân Phú, huyện T,
tỉnh T (1b);
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 26/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 26/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 26/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 26/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất