Bản án số 259/2025/DS-PT ngày 27/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 259/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 259/2025/DS-PT ngày 27/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 259/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Vỹ T. Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s 259/2025/DS-PT
Ngày: 27/5/2025
V/v “Tranh chấp ranh gii quyn
s dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Hà;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Mạnh Tiến;
Ông Ong Thân Thắng.
- Thư phiên tòa: Đặng Thùy Trang, Thư Tòa án nhân n cấp
cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Ông Phạm Quốc Huy, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 558/2024/TLPT-DS ngày 14
tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất”. Do
kháng cáo của nguyên đơn đối với Bản án dân sự thẩm số 45/2019/DS-ST
ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử phúc thẩm số 5192/2025/QĐPT-DS
ngày 12 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Anh Nguyn V T, sinh năm 1979; trú ti: Xóm Đ, H,
huyn T, thành ph Hà Ni; có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Luật Chu T1 Luật
Phm Th Q - Công ty L1 thuc Đoàn Luật sư thành phố H; địa ch: P, s nhà A,
ngách B, ph K, phường K, qun T, thành ph Ni; luật T1 mt, lut
Q vng mt.
* B đơn:
1. Bà Nguyn Th T2 (tc T4), sinh năm 1960; có mặt.
2. Bà Nguyn Th H (tc N), sinh năm 1957; vắng mt.
2
3. Bà Nguyn Th Ú (tc T5), sinh năm 1971; vắng mt.
4. Ông Nguyn V K, sinh năm 1973; vắng mt.
Cùng trú ti: Xóm Đ, xã H, huyện T, thành ph Hà Ni.
Người đại din theo y quyn ca b đơn: Nguyn Th D, sinh năm
1968; trú ti Xóm C, xã H, huyn T, thành ph Hà Ni; có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp: Luật sư Nguyn Th H1 - Văn
phòng L2 thuc Đoàn Luật thành ph H; địa ch: S A Trích S, B, qun T,
thành ph Hà Ni; có mt.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn V Q1, sinh năm 1958; có mặt.
2. Anh Nguyn V T3, sinh năm 1982; có mặt.
Cùng trú ti: Xóm Đ, xã H, huyện T, thành ph Hà Ni.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn anh Nguyn V T trình bày:
Anh Nguyn V T nhn tng cho thửa đất s 32, t bản đồ s 06, din tích
117,4m
2
và được y ban nhân dân huyn T cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s BY 706369 ngày 14/5/2015 mang tên Nguyn V T.
V công trình xây dựng trên đt của gia đình anh T: Nhà mái bng th
hiện trên đồ B1 được xây dng trong nhiều năm và đến năm 1992 thì đ
mái bng kết thúc vic xây dng. Cùng thi gian xây nhà mái bằng này đ tránh
mâu thun v vt nuôi giữa gia đình anh T với gia đình ông H2 thì b m anh T
ông Q1, bà L xây bức tường rào bng gch phng cao khong 1,3m. Khi
anh T xây nhà năm 2015 năm 2016 thì tháo d bức tường này xây đúng
vào v trí tường đã dỡ. Trước kia, do mâu thun v chng gia L vi ông
Q1 nên khoảng năm 1986, bà L có dng mt quán bán hàng ti v trí góc đất sát
vi nhà ông C. Quá trình bán hàng tại đất này, bà L gánh đất san lp ao. Sau này
ông Q1, L hoà thun tr li cùng nhau xây dng nmái bằng đổ mái
vào năm 1992.
Ngày 30/4/2016, anh T khi công xây dng nhà theo Giy phép y
dựng được cp ngày 14/04/2016. Khi xây dựng đã phát sinh tranh chấp ranh gii
đất vi các h lin k đồng tha kế ca ông Nguyn V H2, gm các bà
Nguyn Th T4, Nguyn Th N, Nguyn Th T5 và ông Nguyn V K.
Sau đó anh T đã gửi đơn đ ngh các cp chính quyn gii quyết, UBND
H đã nhiều ln mời các bên đến làm vic, hòa giải cũng như kiểm tra thc tế
diện tích đt nanh T. Tuy nhiên, do các đương s không đến làm vic theo
giy mi nên UBND H không hòa giải được. vy, anh T làm đơn khởi
3
kiện đề ngh Tòa án xem xét tr lại đúng diện tích đt 117,4m
2
đã được cp theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên Nguyn V T.
C th anh T yêu cu phía b đơn trả li phần đất ln chiếm trên sở s
chênh lch gia s đo theo Giấy chng nhn quyn s dụng đất vi s đo thực
tế; c th đất b ln chiếm hình thang vi chiu dài 19,20m, cnh giáp
đường là 0,20m (do gia đình đ li), phần đáy phần tiếp giáp với gia đình anh
C1 là 3,28m (s đo theo giấy chng nhận là 16,60m, đo thực tế 13,32m).
B đơn Nguyn Th T2, ông Nguyn V K, Nguyn Th Ú
Nguyn Th H, người đại din theo u quyn ca b đơn Nguyn Th D
thng nht trình bày:
Ngun gc thửa đất hiện đang tranh chấp ranh gii với gia đình anh
Nguyn V T là ca các c ca ông, bà. Sau khi ci cách ruộng đất thì Nhà nước
giao li cho các c ca ông, bà đúng chỗ cũ và trừ vào suất đất % cho 9 khu ca
gia đình ông, bà. Sau khi giao đất cho gia đình ông, thì UBND xã tiếp tc
chia cho gia đình ông Q1 (gm 3 khu) cùng vào thửa đất đó. Từ khi giao đất thì
hai bên đã xác đnh ranh gii bng hàng rào cúc tn, bên phần đất nhà ông Q1
khi đó vẫn là ao.
Năm 1992, gia đình ông Q1 xây nhà mái bằng (B1) thì đa chính khi
đó là ông H3 vào xác định mc gii. Phần đất còn lại chưa xây dựng thì ông
Q1xây dng mt bức tường rào bng gch phng cao khon 1,3m kéo dài hết
đất ti v trí ranh gii giữa hai nhà. Năm 2015, anh T xây nhà d b bc
ng gạch cũ do ông Q1 xây anh T xây bản vào v trí bức tường gạch cũ.
ng rào gch do ông Q1 xây dựng ngăn cách 2 bên gia đình hiện nay không
còn nhưng còn một đoạn đâm vào góc cũ của nhà mái bng của gia đình ông Q1.
Năm 2016, anh T tiếp tc xây ngôi nhà th 2 định ln sang phần đt nhà ông,
nên đã phát sinh tranh chấp t đó đến nay. Khi gia đình ông, bà có ý kiến thì anh
T em trai là anh T3 đã những hành vi, li nói chi bi, xúc phạm gia đình
ông, bà (mc ông, bà bác h ca anh T). UBND đã mời ông, bà đến
gii quyết nhưng ông, không đến h thông báo vic gii quyết da trên
giy t, s đỏ đã cấp ch không xem xét hin trng thc tế.
Ngôi nhà cp 4 của gia đình ông, được xây năm 2006, Nguyn Th
Ú đang ở nm lin k vi thửa đất mang tên anh T, mép tường nhà bà Ú còn mt
khong trống là đất của gia đình ông bà để lại để git ranh rng khong 20cm.
Năm 2003, gia đình ông bà được UBND Xã gi lên giao Giy chng nhn
quyn s dụng đất, sau khi nhn v thì gia đình ông, cũng không đo đc,
không kim tra li hình dạng, kích thước din tích thửa đất. S tha, t bn
đồ ông, bà không nh, diện tích được cp là 279m
2
. Khi kê khai cp Giy chng
4
nhn quyn s dụng đất lp h thì gia đình ông, cũng không thấy ai đi
đo đạc kim tra mc gii.
Nay ông, không đồng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn vì ranh
gii giữa hai gia đình do chính ông Q1 đt mốc xây nhà, xây tường rào hin
nay vn tn tại. Gia đình ông, chưa xây dng hay ln chiếm gì đến tường rào
ca ông Q1 xây trước đó nên không th nói ông ln chiếm đất ca anh T
đưc. Mt khác, thửa đt ca ông Q1 trước đó được chia làm 3 cho hai người
con nên nếu phần đất chia cho anh T thiếu din tích thì phải xác định li din
tích đất ca các thửa đất đã được chia tách t thửa đt ca ông Q1. Ông, đ
ngh Tòa án bác yêu cu khi kin của nguyên đơn xác nhn ranh giới như
hin trng hin nay. Ông, không yêu cu phn t không đ ngh gì khác.
Toàn b ranh gii thửa đt của gia đình ông, s dng ổn đnh không
tranh chp vi các h lin k t trước đến nay. Ch gia đình anh T khi đập
ờng rào để xây nhà thì mi xy ra tranh chp với gia đình ông, bà.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyn V Q1 trình bày:
Năm 1986, chính quyền quản đất đai thông báo thanh lý thửa đt ao
ờn cho gia đình ông Q1 gia đình ông bác ca ông Q1 ông Nguyn V
H2. Gia đình ông Q1 đưc na ao din tích 260m
2
, gia đình ông H2 phn
diện tích đất vườn din tích 257m
2
. Đến năm 1993, ông Q1 đưc cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất ti tha s 32 t bản đồ s 06 mang tên Nguyn
V Q1, din tích 260m
2
, cùng năm đó ông Q1 tiến hành xây dng trên phần đất
ao ca ông Q1 s tranh chp vi ông Nguyn V H2 ông Q1 đã làm
đơn nhờ chính quyn gii quyết nhưng ông H2 không hp tác.
Đến năm 2005, ông H2 tiến hành xây dng nhà cp 4 trên phần đất tranh
chp với gia đình ông Q1. Lúc đó ông Q1 làm đơn UBND H đến gii
quyết thì mi biết din tích trên Giy chng nhn quyn s dụng đất ca ông Q1
đã thay đi t 260m
2
xung còn 246m
2
như Giấy chng nhn quyn s dụng đất
ca ông Q1 hin nay. Ông Q1 đã đ ngh vi UBND H kim tra, chnh sa
theo thc tế nhưng không thấy tr li và gii quyết thỏa đáng. Do anh T6 cán
b địa chính gii thích c tm chp nhn din tích 246m
2
để khi nhà ông
H2 chia tách đất s làm ràng phân đnh ranh gii vì ph thuc vào vic
lin k của gia đình ông Q1. Tin tưởng như vậy nên gia đình ông Q1 không có ý
kiến gì nữa đến năm 2015 thì ông Q1 làm th tc tặng cho nhà đất cho 2 con
ông Q1 Nguyn V T Nguyn V T3. Khi làm th tc chia tách tng cho
thửa đất s 32, din tích 246m
2
nêu trên ông Q1 khẳng định ch chia ct trên
đồ ca Giy chng nhn quyn s dụng đất ch thc tế không đo đc, kim
tra ti thực địa. vy, vic thiếu ht diện tích đt của gia đình ông Q1 chưa
5
đưc phát hiện ra, đến khi con trai ông Q1anh Nguyn V T đo đc xây dng
li nhà thì mi phát hin. T đó, anh T gia đình ông Q1 đã làm đơn gửi
UBND xã H yêu cu gii quyết, sau đó không có kết qu nên đã làm đơn kiện ra
Tòa án. Vic anh T khi kin và yêu cu c th thế nào ông Q1 không can thip
vì đất ông đã cho anh T, ông Q1 không có yêu cầu độc lập và đề ngh gì khác.
Anh Nguyn V T3 trình bày:
Năm 2015, bố anh ông Nguyn V Q1 đã chia tách cho 2 anh em anh
T3 mỗi người mt phn thửa đất, Giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên
anh trai Nguyn V T thửa đất s 32 “2” tờ bản đ s 06 din tích
117,4m
2
, ca anh Nguyn V T3 ti tha s 32“1” tờ bản đồ s 06 din
tích là 74,1m
2
.
Năm 2016, anh T tiến hành xây dng nhà, trong quá trình làm móng
thì bên gia đình ông H2 (đã mất) c th các con ông H2 gm Nguyn Th
T4, Nguyn Th N, bà Nguyn Th T5 ông Nguyn V K những người
đang sinh sống trên thửa đất ca ông H2 đã xuống cn tr vic thi công xây
dng ca anh T, vì vy anh T đã làm đơn xuống UBND xã H yêu cu gii quyết.
Ngày 02/6/2016, UBND H giy mời hai gia đình xuống gii quyết
nhưng các con ông H2 không xung nên s việc không được gii quyết. Sau
nhiu ln xy ra va chm, cãi nhau, đến ngày 16/6/2016 UBND xã H li có giy
hai gia đình xuống gii quyết, các con ông H2 vn không xuống. Đến ngày
13/7/2016, các con ông H2 xung cn tr vic thi công xây dng ca anh T.
Ngày 15/7/2016, UBND xã H địa chính đã đến mời hai gia đình đến gii
quyết, yêu cu gia đình anh T gia đình các con ông H2 mang Giy chng
nhn quyn s dụng đất của hai gia đình để tiến hành kim tra hin trạng nhưng
các con ông H2 thái độ không hp tác. V phần gia đình anh T3, UBND
địa chính tiến hành đo đc, kim tra hin trng trên thửa đất ca anh T
kết lun bng biên bn diện tích đt ca anh T đang s dng 99,5m
2
, so
vi Giy chng nhn quyn s dụng đất đã bị thiếu 17,9m
2
.
Tại công văn số 2664/UBND -TTXD ngày 14/12/2017 ca UBND huyn
T ni dung: Ngày 11/12/2017, Đội TTXD huyn T phi hp cùng phòng
Quản đô thị, phòng T8 tiến hành làm vic vi UBND H kim tra hin
trng công trình xây dng ca ông Nguyn V T ti xóm Đ, xã H:
Ngun gc s dụng đất: Theo bản đồ đo vẽ năm 1986: Thuộc tha s 149,
t bản đồ s 02, din tích 260m
2
, được UBND huyn T cấp GCNQSD đất ngày
08/7/1993 đứng tên ông Nguyn V Q1.
6
Theo bản đồ đo vẽ năm 1994: Thuộc tha s 32, t bản đồ 06, din tích
246m
2
, được UBND huyn T cấp GCNQSD đất ngày 29/7/2003 đng tên ông
Nguyn V Q1.
Ngày 14/5/2015, ông Nguyn V Q1 tng cho ông Nguyn V T, din
tích 117,4m
2
, được UBND huyn T cấp GCNQSD đt ngày 14/5/2015; tng cho
ông Nguyn V T3, din tích 74,1m
2
, được UBND huyn T cấp GCNQSD đất
ngày 14/5/2015; din tích còn li 54,5m
2
.
Công trình xây dng: Hin trng trên thửa đất gia đình ông Nguyn V T
xây dng 02 công trình, din tích xây dng hin trạng ít hơn so với din ch
đưc cấp GCNQSD đất.
+ Công trình th nht: Nhà BTCT 03 tng, có s đo dài 12.8m, rộng 3.8m,
din tích 48.64m
2
(theo Giy phép xây dng s 42/2016/GPXD ngày
14/4/2016 ca UBND H, din tích xây dng tng 1 là 56.01m, tng din tích
sàn xây dng là 224.04m
2
, chiu cao công trình là 13.8m, s tng 04 tng).
+ Công trình th hai: Nhà xây gch, mái lp tôn, 02 tng, dài 13m, rng
3.8m, din tích 49.4m
2
(theo gia đình cho biết xây dựng năm 2008, thời điểm
chưa phải xin cp Giy phép xây dựng vì chưa có QH điểm dân cư nông thôn).
Qua kim tra hin trạng, gia đình ông Nguyn V T xây dng ng trình
nm trong khuôn viên thửa đất được UBND xã H cp.
Ông Nguyễn Văn C2 (là đại din theo y quyn ca ông Văn N1 -
Ch tch UBND huyn T) trình bày:
1. H sơ địa chính lưu tại UBND xã H.
- Theo h bản đồ năm 1986, thửa đt mang tên ông Nguyn V Q1 thuc
thửa đt s 149, t bản đồ s 02, din tích 260m
2
, loại đất đã dược UBND
huyn T cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 08/7/1993.
- Theo h bản đồ năm 1994, thửa đt mang tên ông Nguyn V Q1 thuc
thửa đt s 32, t bản đồ s 06, din tích 246m
2
, loại đất , mang tên ông
Nguyn V Q1, đã được UBND huyn T cấp đổi Giy chng nhn quyn s
dụng đất ngày 29/7/2003.
2. Quá trính xét cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cấp đổi Giy
chng nhn quyn s dụng đất:
- Năm 1993, ông Q1 khai đăng quyền s dụng đất đối vi thửa đất
nêu trên trong quá trình hoàn thin h sơ, thủ tc cp UBND H không
nhận được bt c khiếu nại nào nên đã hoàn thin h sơ đ ngh được UBND
huyn T cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ti thửa đất s 149, t bản đồ
s 02, din tích 260m
2
cho ông Q1.
7
- Năm 2003, thc hin chính sách pháp luật nhà nước v cấp đổi Giy
chng nhn quyn s dụng đt , ông Q1 đăng xin cấp đi Giy chng nhn
quyn s dụng đất đã được cấp năm 1993 đối vi thửa đất này. Thc hin Quyết
định s 65/QĐ-UBND ngày 29/8/2001 ca UBND thành ph H quy định v vic
cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ao vườn lin k khu dân nông
thôn trên địa bàn thành ph ni. UBND xã H t chc cho các h gia đình,
nhân viết đơn đăng quyền s dụng đất, trong đó đơn ca ông Nguyn V
Q1 đăng quyền s dụng đất đối vi tha s 32, t bản đồ s 02, din tích
246m
2
, h bản đồ năm 1994.
H sơ gồm có:
- Đơn đăng ký quyền s dụng đất ngày 12/12/2002;
- Biên bản xác đnh ranh gii thửa đất theo hin trn s dụng đất ngày
14/12/2002;
- Biên bn xét duyt ca Hội đồng đăng ký đất đai ngày 20/12/2002;
- Giy chng nhn quyn s dụng đất có s vào s 00259/QSDĐ cấp ngày
08/7/1993.
Tại đơn đăng quyền s dụng đất ca ông Nguyn V Q1, Biên bn xét
duyt ca Hội đồng đăng ký đất đai được Hội đồng đăng ký đất đai và UBND xã
H xác nhn v hin trng s dụng đất ổn đnh, không tranh chp khiếu ni v
đất đai, đủ điu kiện để cp Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Trong sut quá trình UBND H t chc xét duyết, khai công khai
rng i trên h thng loa truyn thanh ca xã, UBND xã không tiếp nhận được
bất đơn thư, khiếu kin v vic ông Q1 khai xin cp li Giy chng
nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất nêu trên.
Ngày 29/7/2003, UBND huyn T đã cp Giy chng nhn quyn s dng
đất s W 884136 mang tên ch s dụng đất ông Nguyn V Q1 đối vi tha s
32, t bản đồ s 06, din tích 246m
2
, loại đất , h bản đồ năm 1994.
Như vy, vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Nguyn
V Q1 s dng tha s 32, t bản đồ s 06, din tích 246m
2
đúng theo trình
tự, quy định ti Quyết định s 65/QĐ-UBND ngày 29/8/2001 ca UBND thành
ph H quy định v vic cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ao vườn
lin k khu dân cư nông thôn trên địa bàn thành ph Hà Ni.
Ngày 02/4/2015, ông Nguyn V Q1 v Nguyn Th L đã tặng
cho quyn s dụng đất cho ông Nguyn V T, din tích 117,4m
2
thuc mt phn
din tích tha 32, t bản đồ s 06, din tích 246m
2
, h bản đồ năm 1994 đưc
Văn phòng C3 chng thực ngày 02/4/2015. Sau khi đưc tng cho quyn s
dụng đất, ông Nguyn V T đã hoàn thiện h được UBND huyn T cp
8
Giy chng nhn quyn s dụng đất s BY 706369 ngày 14/5/2015 đối vi tha
đất s 32(2), t bản đồ s 06, din tích 117,4m
2
.
Ti Bn án dân s sơ thm s 45/2019/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm
2019 ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Nội, đã quyết định:
- Căn cứ khoản 5 Điều 98, 203 ca Luật Đất đai năm 2013; Điu 265 ca
B lut Dân s năm 2005; Điều 26, 147, Chương IV, Điu 271, 273 ca B lut
t tng dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi v án phí, l phí Tòa án. X:
1. Không chp nhn yêu cu khi kiện đòi diện tích đất s dụng vượt quá
ranh giới đất ca anh Nguyn V T đối vi Nguyn Th T2, ông Nguyn V
K, bà Nguyn Th Ú và bà Nguyn Th H.
2. Xác định ranh giới đất gia thửa đất s 32 đứng tên ông Nguyn V Q1
(hin anh Nguyn V T đang sử dng 1 phn) vi thửa đất s 02 đng tên ông
Nguyn V H2 (hin do Nguyn Th T7, ông Nguyn V K, Nguyn Th
Ú Nguyn Th H đang s dng) theo hin trạng các công trình đã xây
dng trên thửa đất s 32 s 02 của hai bên, được gii hn bởi các điểm
9,10,11,12 (có sơ đồ kèm theo).
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định án phí thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 30/7/2019, nguyên đơn anh Nguyn V T kháng cáo toàn b bn án
sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
Nguyên đơn anh Nguyn V T ni bo v quyn và li ích hp
pháp; người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đứng v phía nguyên đơn: Đề ngh
Hội đồng xét x sa bản án thẩm; chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn buộc b đơn trả li phn din tích 14,9m
2
đất.
Người đại din theo y quyn ca b đơn, ni bo v quyn li ích
hp pháp: Đề ngh Hội đồng xét x bác yêu cu khi kin và yêu cu kháng cáo
của nguyên đơn; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Nội có quan điểm:
- V t tng: Quá trình gii quyết v án, Thm phán, Hội đồng xét x
thư đã thc hiện đúng đầy đủ quy định ca pháp lut, v quyền nghĩa
v của người tham gia t tụng được đảm bảo theo đúng quy định ca B lut T
tng dân s. Kháng cáo trong hn luật định, đm bo th tục theo quy định ti
các Điều 271, 272, 273, 276 B lut T tng dân s nên được chp nhn xem
xét theo trình t phúc thm.
9
- V ni dung: Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm áp dng khoản 1 Điu
308 B lut T tng dân s năm 2015; không chấp nhn kháng cáo ca nguyên
đơn, giữ nguyên quyết định ca Bn án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án được tranh
tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo nộp trong thi hạn đúng với quy định tại Điều
272, Điều 273 B lut T tng dân s nên hp lệ, được Hội đồng xét x xem xét
gii quyết theo th tc phúc thm.
[1.2] Hội đng xét x sơ thẩm xác định quan h pháp lut tranh chp, thi
hiu khi kiện, cách đương s, thm quyn gii quyết đúng quy định ca
pháp lut.
[1.3] V vic xét x vng mặt đương s: Những người tham gia t tng
được Tòa án đã triệu tp hp l nhiu ln tuy nhiên mt s đương sự vng mt.
Căn cứ khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s, Tòa án vn tiến hành xét x
vng mt những người này theo th tc chung.
[2] Xét kháng cáo toàn b bản án thẩm của nguyên đơn, Hội đồng xét
x thy rng:
Xét yêu cầu đòi quyền s dụng đất do s dụng vượt quá ranh gii ca
nguyên đơn:
* V ngun gốc đất:
Theo h bản đồ năm 1986, thừa đất mang tên ông Nguyn V Q1 thuc
thửa đất s 149, t bản đồ s 02, din tích 260m², loại đất đã được UBND
huyn T cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 08/7/1993.
Theo h bản đồ năm 1994, thửa đất mang tên ông Nguyn V Q1 thuc
thửa đất s 32, t bản đồ s 06, din tích 246m², loại đất , mang tên ông
Nguyn V Q1, đã được UBND huyn T cấp đổi Giy chng nhn quyn s
dụng đất ngày 29/7/2003.
Ngày 02/4/2015, ông Nguyn V Q1 v Nguyn Th L đã tặng
cho quyn s dụng đất cho ông Nguyn V T, điện tích 117,4m² thuc mt phn
din tích tha 32, t bản đồ s 06, din tích 246m², h bản đồ năm 1994 đưc
Văn phòng C3 chng thực ngày 02/4/2015. Sau khi đưc tng cho quyn s
dụng đất, ông Nguyn V T đã hoàn thiện h được UBND huyn T cp
Giy chng nhn quyn s dụng đất s BY 706369 ngày 14/5/2015 đối vi tha
đất s 32(2), t bản đồ s 06, din tích 117,4m².
10
* V quá trình qun lý, s dụng đất:
Trước kia, khi được chính quyền giao đất thì phần đất của gia đình ông
Nguyn V H2 đất vườn, phần đất nhà ông Nguyn V Q1 ao. Ranh gii
đất giữa hai bên đã xác đnh bng hàng rào cúc tn. V công trình xây dng trên
đất của gia đình ông Q1 đưc anh T xác nhận: Trước kia, do mâu thun v
chng gia gia bà L vi ông Q1 nên khoảng năm 1986, bà L có dng mt quán
bán hàng ti v tgóc đt sát vi nhà ông C (hiện góc trưc nanh T xây
năm 2015). Quá trình bán hàng tại đt này, L gánh đt san lp ao. Sau này
ông Q1, L hoà thun tr li và cùng nhau xây dng nhà. Nhà mái bng thế
hiện trên sơ đồ là B1 được v chng ông Q1, bà L xây dng trong nhiều năm
đến năm 1992 thi đỗ mái bng kết thúc vic xây dng. Cùng thi gian xây nhà
mái bằng này để tránh mâu thun v vt nuôi giữa hai gia đình thì ông Q1, bà L
xây bức tường rào bng gch phng cao khong 1,3m. Khi anh T xây nhà
năm 2015 năm 2016 thì đã tháo d bức tường này xây đúng vào vị trí
ởng đã đỡ.
Như vậy, trong sut thi gian dài t năm 1986, khi được chính quyn giao
đất (theo li khai ca ông Q1) thì gia đình ông H2 gia đình ông Q1 liên tc
qun lý s dụng đất cho đến nay. C thể, gia đình ông Q1 do L m quân
bán hàng ti thửa đất L gánh đất lp dần ao. Sau đó ông Q1, bà L xây nhà
mái bằng, đỗ mái vào năm 1992 còn tn tại đến nay. Đồng thi khi xây nhà mái
bng thì ông Q1, L xây bức tường rào bng gch phng cao khong 1,3m
để phân định ranh gii thửa đất giữa hai gia đình. Tường rào gạch ngăn cách 2
bên gia đình hiện nay còn một đoạn đâm vào góc ca nhà xây ca ông Q1.
Khi anh T xây nhà năm 2015 năm 2016 thì đã tháo d bức tường này xây
đúng vào vị trí tường đã dỡ.
Ranh gii do ông Nguyn V Q1 xác lp t năm 1992, được hai bên tôn
trọng duy trì đến năm 2016 khi anh T xây dng ngôi nhà th 2 trên din tích
đất được ông Q1, bà L tặng cho. Như vy, ranh gii tn ti trong khong thi
gian dài 22 năm, không xảy ra tranh chp.
Theo li khai ca ông Q1: Khi làm th tc chia tách tng cho thửa đất s
32, diện tích 246m² cho các con năm 2015, ông Q1ch chia cất trên sơ đồ ca
Giy chng nhn quyn s dụng đất ch không đo đc, kim tra thc tế. Vì vy,
vic thiếu ht diện tích đt của gia đình ông Q1 chưa được phát hiện ra, đến khi
con trai ông Q1 Nguyn V T đo đạc xây dng li nhà thì mi phát hin ra
vic thiếu hụt đất. Như vy, mc vic tặng cho đất cũng như cấp Giy chng
nhn quyn s dụng đt cho anh T diễn ra năm 2015 nhưng vn da trên kết qu
đo đạc ca bản đồ năm 1994, không tiến hành đo đc thc tế. Thc tin cho
11
thy việc đo vẽ năm 1994, được thc hin bng th công độ chính xác không
cao, thửa đất ca c hai bên giáp vi nhiu thửa đất khác. Vic anh T kiện đòi
đất căn cứ vào Giy chng nhn quyn s dụng đất cũng nhình th tha
đất th hin trên bản đồ để kiện đòi chứ không phi do vic b đơn trong quá
trình s dụng đất đã lấn chiếm ranh giới đất giữa hai gia đình sang phần đt ca
gia đình anh T.
Trên thực địa hin ti, ranh giới được xác định là tường hu nhà mái bng
B1 ông Q1, bà L xây dựng năm 1992, tưng hu 2 nhà cao tng anh T xây dng
năm 2015 2016 vào vị trí tường rào ông Q1, L đã xây dựng năm 1992.
Đây chính ranh giới đất giữa đất của gia đình ông Q1, L, anh T anh T3
với gia đình các con ca ông H2 (b đơn) cần phải xác định trong v án này.
Như vậy, yêu cu khi kin ca anh T đòi lại diện tích đất do gia đình các con
ca ông H2 xây dng ln chiếm không được chp nhn.
[3] Ti cp phúc thm, nguyên đơn anh Nguyn V T không cung cp
đưc thêm chng c mới để chứng minh kháng cáo căn c. Vi nhng nhn
định trên, Hội đồng xét x phúc thẩm đồng tình vi quyết định ca Tòa án nhân
dân thành ph Hà Ni. Do vy, cp phúc thm bác kháng cáo của nguyên đơn và
gi nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa
phù hp vi nhận định ca Hội đng xét x nên được chp nhn.
[5] V án phí: Do kháng cáo không được chp nhận nên nguyên đơn anh
Nguyn V T phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi, quy
định v án phí và l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyn V T.
2. Gi nguyên quyết định ca Bn án dân s thm s 45/2019/DS-ST
ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni.
3. V án phí: Nguyên đơn anh Nguyn V T phi chịu 300.000 đồng án
phí dân s phúc thẩm, được đối tr s tin tm ứng đã nộp theo biên lai thu s
0023540 ngày 30/7/2024 ti Cc Thi hành án dân s thành ph Hà Ni.
4. Các quyết định khác ca bản án thẩm không có kháng cáo, không b
12
kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành ph Hà Ni;
- VKSND thành ph Hà Ni;
- Cc THADS thành ph Hà Ni;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phm Vit Hà
Tải về
Bản án số 259/2025/DS-PT Bản án số 259/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 259/2025/DS-PT Bản án số 259/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất