Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 29/05/2024 của TAND huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sơn Tịnh (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 25/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ với bị đơn ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN SƠN TỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 25/2024/DS-ST
Ngày 29/5/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết Nga.
Các hội thẩm nhân dân: - Ông Võ Dương Băng Hải
- Ông Võ Tấn Trung
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Tín - Là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện viên kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Võ Duy Hoàng Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 05 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sơn Tịnh xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 10 năm
2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 12/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ
Địa chỉ trụ sở: số 198, đường Tr, phường L, quận H, thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn T – Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Vũ Đình Kh – Phó Tổng giám đốc.
Theo văn bản ủy quyền số: 180/2024/UQ - SeABank ngày 06/3/2024 của Chủ
tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Ông Vũ Đình Kh ủy quyền lại cho ông Đặng Ph – Giám đốc xử lý nợ khu vực
Miền Trung, theo văn bản ủy quyền số 3410/2024/UQ – SeABank ngày 21/3/2024.
Ông Đặng Ph ủy quyền lại cho ông Lưu Việt A – Giám đốc XLN địa bàn
miền Trung 2 - Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ; ông Nguyễn Công T – CV
XLN địa bàn miền Trung – Ngân hàng TMCP Đ; Vũ Tấn Duy – CV XLN địa bàn
miền Trung Ngân hàng TMCP Đ, theo Giấy uỷ quyền số: 32/2024/UQ- SeABank
ngày 23/4/2024; Ông Vũ Tấn D có mặt.
Địa chỉ: Số 111, đường Ph, phường Ng, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn D1, sinh năm 1984 và bà Lương Thị D2, sinh năm
1984; đều vắng mặt không có lý do.
Cùng địa chỉ: X 5, thôn M, xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung và tại phiên tòa đại diện theo ủy
quyền lại của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ có ký hợp đồng tín dụng với ông Huỳnh
Tấn D1 và bà Lương Thị D2 cụ thể như sau:
- Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 -
LTD ngày 21/6/2022 với số tiền vay là 380.000.000đồng, thời hạn vay là 120 tháng
kể từ ngày 22/6/2022 đến ngày 22/6/2032; bên vay phải trả nợ gốc và tiền lãi cho
ngân hàng theo định kỳ 01 tháng/lần vào ngày 22; lãi suất cho vay trong hạn tại
thời điểm giải ngân: 10,39%/năm sẽ được cố định trong vòng 12 tháng kể từ ngày
giải ngân. Hết thời hạn trên, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều chỉnh định kỳ
vào ngày làm việc đầu tiên của mỗi quý. Mức điều chỉnh lãi suất được xác định
bằng lãi suất cơ sở của ngân hàng đang áp dụng tại thời điểm điều chỉnh cộng với
biên độ 5,19%/năm. Áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất trong
hạn; Lãi suất chậm trả đối với tiền lãi chậm trả bằng 10%/năm trên số tiền lãi chậm
trả tương ứng với thời hạn chậm trả.
Tính từ ngày vay tiền đến nay, bà Lương Thị D2 và ông Huỳnh Tấn D1 đã
trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền nợ gốc là 22.286.686đồng, nợ lãi
22.883.319đồng.
Tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính từ ngày 29/5/2024 là: 426.659.188 đồng,
trong đó nợ gốc: 357.713.314 đồng, nợ lãi trong hạn 59.035.799đồng, nợ lãi quá
hạn: 9.910.075 đồng.
- Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho
khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022 với số tiền vay là
32.000.000đồng, thời hạn vay 12 tháng kể từ ngày 17/11/2022 đến ngày
17/11/2023. Trả nợ gốc, tại thời điểm bất kỳ, nếu phát sinh giao dịch ghi Có vào
Tài khoản thấu chi của bên vay, Ngân hàng sẽ tự động cắt giảm dư nợ Tài khoản
thấu chi của bên vay, đến hết ngày kết thúc thời hạn duy trì Hạn mức thấu chi, bên
vay có trách nhiệm thanh toán toàn bộ dư nợ gốc thấu chi đã sử dụng. Lãi suất cho
vay trong hạn 21.29 %/năm áp dụng cho toàn bộ thời gian cho vay; Lãi suất quá
hạn Áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn; Lãi suất
chậm trả đối với tiền lãi chậm trả: Bằng 10%/năm trên số tiền lãi chậm trả tương
ứng với thời hạn chậm trả. Ngày trả nợ lãi là ngày 25 hàng tháng.
Tính từ ngày vay tiền đến nay, bà Lương Thị D2 và ông Huỳnh Tấn D1
không trả nợ gốc mà chỉ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ số tiền nợ lãi
1.333.093đồng.
3
Tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính từ ngày 29/5/2024 là: 41.617.536đồng,
trong đó: nợ gốc 30.669.099 đồng, nợ lãi trong hạn 5.217.298đồng, nợ lãi quá hạn
5.617.166đồng.
Để đảm bảo cho các khoản vay, tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số
REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày 29/6/2021 là Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 226, tờ bản đồ 50, diện tích 131m
2
, xã Tịnh
H, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi, đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng
Ngãi cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS 010831 do
sở Tài nguyên và môi trường cấp ngày 11/12/2020 đứng tên ông Huỳnh Tấn D1
theo Hợp đồng thế chấp số REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày 29/6/2021.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng nói trên, bà Lương Thị D2 và
ông Huỳnh Tấn D1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đ kể từ tháng 02/2023 cho đến nay. Mặc dù Ngân hàng đã
nhiều lần đôn đốc, yêu cầu bà Lương Thị D2 và ông Huỳnh Tấn D1 trả nợ nhưng
vẫn không thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng, cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả
nợ.
Nay Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà
Lương Thị D2 và ông Huỳnh Tấn D1 phải trả nợ vay theo Hợp đồng tín dụng cho
vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng
cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số
HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022 với tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến
ngày 29/5/2024 là 468.276.751đồng (bốn trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm bảy
mươi sáu nghìn, bảy trăm năm mươi mốt đồng), trong đó nợ gốc 388.382.413đồng,
nợ lãi trong hạn 64.307.097đồng, nợ lãi quá hạn 15.587.241đồng.
Bà Lương Thị D2 và ông Huỳnh Tấn D1 phải tiếp tục trả tiền lãi theo mức
lãi suất được quy định theo Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số:
REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu
chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022 kể từ ngày 30 tháng 5 năm 2024 cho đến khi
thanh toán xong các khoản nợ
Trường hợp ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ toàn bộ khoản nợ trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ thì tài
sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thuộc thửa đất số
226, tờ bản đồ 50, diện tích 131 m
2
, xã Tịnh H, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi đã được
Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS 010831 do sở Tài nguyên và môi trường cấp ngày
11/12/2020 đứng tên ông Huỳnh Tấn D1 theo Hợp đồng thế chấp số
4
REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày 29/6/2021 sẽ được xử lý tại giai đoạn
thi hành án.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng
tín dụng trên.
Tại phiên tòa bị đơn ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D1 vắng, nhưng
bà Lương Thị D2 có văn bản trình bày ý kiến đề ngày 08/3/2024 nội dung:
Bà và chồng là ông Huỳnh Tấn D1 có vay của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đ, bà công nhận có nợ và chịu trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đ.
Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh tại phiên tòa:
Về Tố tụng: Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư
ký tòa án, Hội đồng xét xử, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự; bị đơn ông Huỳnh Tấn D1, bà Lương Thị D2 không có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án là không chấp hành theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ, buộc bị đơn ông Huỳnh Tấn D1 và bà
Lương Thị D2 phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông
Nam Á (SeABank), tổng cộng nợ gốc và lãi lãi tính đến ngày 29/5/2024 số tiền
468.276.751đồng (bốn trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy
trăm năm mươi mốt đồng). Ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp
tục trả lãi cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ theo mức lãi suất được thỏa thuận
đã ký kết từ ngày 30/5/2024 cho đến khi trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đ.
Trường hợp ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 không trả nợ hoặc trả
không đầy đủ toàn bộ khoản nợ trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ thì xử
lý tài sản thế chấp theo quy định.
Trường hợp ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 sau khi xử lý tài sản
thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì còn phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
Về chi phí tố tụng và án phí, đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp
luật để buộc các đương sự phải chịu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ khởi kiện ông Huỳnh
Tấn D1 và bà Lương Thị D2 cư trú tại thôn M, xã T, huyện S về việc “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng” nên Tòa án nhân dân huyện S thụ lý giải quyết là phù hợp với
quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do,
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1
- LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm
Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022
được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ với ông Huỳnh Tấn D1 và bà
Lương Thị D2 trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối, nội dung hợp đồng không
trái đạo đức xã hội, thỏa thuận của các bên về số tiền vay, thời hạn, mục đích, lãi
suất vay, lãi suất quá hạn, phương thức trả nợ phù hợp với các quy định của pháp
luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, ông Huỳnh Tấn D1 và bà
Lương Thị D2 chỉ trả nợ số tiền nợ gốc là 22.286.686đồng, nợ lãi 22.883.319đồng
đối với Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 -
LTD ngày 21/6/2022 và trả nợ lãi 1.333.093đồng đối với Hợp đồng cho vay thấu
chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022.
Ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và
nợ lãi cho Ngân hàng Thương mại cổ phần D kể từ tháng 02/2023 cho đến nay.
Việc ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay
đúng hạn cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã thỏa thuận tại tại Hợp
đồng tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày
21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành
cho khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022 nên Ngân hàng
khởi kiện ông Dự, bà Diệu để thu hồi nợ là phù hợp theo quy định tại Điều 95 Luật
các Tổ chức tín dụng. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải trả nợ cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày
29/5/2024 của hai hợp đồng tín dụng nêu trên là 468.276.751đồng (bốn trăm sáu
6
mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi sáu nghìn, bảy trăm năm mươi mốt đồng), trong
đó nợ gốc là 388.382.413đồng, nợ lãi trong hạn 64.307.097đồng, nợ lãi quá hạn
15.587.241đồng.
[2.2] Về lãi suất: Ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ nên Ngân hàng đã chuyển khoản nợ trên thành khoản nợ quá hạn từ ngày
16/02/2024, do đó buộc ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải trả lãi theo
quy định tại Điều 4 của Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số:
REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Điều 4 của Hợp đồng cho
vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022 là phù hợp theo qui định tại Điều 91 Luật các
Tổ chức tín dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Buộc ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp tục trả lãi cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ theo mức lãi suất được thỏa thuận tại Hợp đồng
tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022
và của Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho
khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022, kể từ ngày
30/5/2024 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
[2.3] Về tài sản thế chấp: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
thuộc thửa đất số 226, tờ bản đồ 50, diện tích 131m
2
, xã T, huyện S, tỉnh Quảng
Ngãi, đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS 010831 do sở Tài nguyên và môi
trường cấp ngày 11/12/2020 đứng tên ông Huỳnh Tấn D1 theo Hợp đồng thế chấp
số REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày 29/6/2021 để đảm bảo cho các khoản
vay của ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đ. Hợp đồng thế chấp được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ
với ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 trên cơ sở tự nguyện, phù hợp với các
quy định của pháp luật.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ yêu cầu trong trường hợp ông Huỳnh Tấn
D1 và bà Lương Thị D2 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
cho Ngân hàng, thì tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất thuộc thửa đất số 226, tờ bản đồ 50, diện tích 131m
2
, xã T, huyện S, tỉnh Quảng
Ngãi, đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS 010831 do sở Tài nguyên và môi
trường cấp ngày 11/12/2020 đứng tên ông Huỳnh Tấn D1 theo Hợp đồng thế chấp
số REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày 29/6/2021 được đảm bảo cho tất cả
các khoản nợ của Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số:
REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu
7
chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022 sẽ được xử lý tại giai đoạn thi hành án để thu
hồi nợ vay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ thì ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ cho đến khi thực hiện xong nghĩa
vụ trả nợ là phù hợp theo qui định tại Điều 303 Bộ luật dân sự 2015 nên Hội Đồng
xét xử chấp nhận.
[3] Từ những nhận định trên xét quan điểm đề nghị của Đại diện
Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn Tịnh là có cơ sở nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng,
ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải chịu chi phí tố tụng theo quy định. Số
tiền này Ngân hàng TMCP Đ (SeABank) đã nộp tạm ứng nên ông Huỳnh Tấn D1
và bà Lương Thị D2 có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền
3.000.000đồng (Ba triệu đồng) là phù hợp theo quy định tại Điều 157 của Bộ luật
Tố tụng Dân sự.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 144, 147, 157,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 235; 266 và Điều 271 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 292, 299, 303, 317,
318, 319, 320, 323, 463, 466 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ
Buôc ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải có nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng TMCP Đ theo Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số:
REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu
chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022 tổng số tiền nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày
29/5/2024 là 468.276.751đồng (bốn trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm bảy mươi
8
sáu nghìn, bảy trăm năm mươi mốt đồng), trong đó nợ gốc là 388.382.413đồng, nợ
lãi trong hạn 64.307.097đồng, nợ lãi quá hạn 15.587.241đồng.
Buộc ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp tục trả lãi cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ theo mức lãi suất được thỏa thuận tại Hợp đồng
tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022
và của Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho
khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022, kể từ ngày
30/5/2024 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
2. Xử lý tài sản thế chấp:
Trường hợp ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho Ngân hàng, thì tài sản thế chấp là Quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền trên đất thuộc thửa đất số 226, tờ bản đồ 50, diện tích
131m
2
, xã T, huyện S, tỉnh Quảng Ngãi, đã được Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh
Quảng Ngãi cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS
010831 do sở Tài nguyên và môi trường cấp ngày 11/12/2020 đứng tên ông Huỳnh
Tấn D1 theo Hợp đồng thế chấp số REF2117900293/HDTC/QN1 – LTD ngày
29/6/2021 được đảm bảo cho tất cả các khoản nợ của Hợp đồng tín dụng cho vay
từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 - LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho
vay thấu chi không có tài sản bảo đảm Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ:
REF2232100001 ngày 16/11/2022 sẽ được xử lý tại giai đoạn thi hành án để thu
hồi nợ vay cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ.
Trường hợp sau khi xử lý tài sản thế chấp mà không đủ thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo Hợp đồng tín dụng cho vay từng lần số: REF2216000200/HDTD/QN1 -
LTD ngày 21/6/2022 và Hợp đồng cho vay thấu chi không có tài sản bảo đảm
Online dành cho khách hàng cá nhân số HĐ: REF2232100001 ngày 16/11/2022,
thì ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đ cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả
nợ .
3. Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.000.000 đồng, ông Huỳnh Tấn D1 và
bà Lương Thị D2 phải chịu chi phí tố tụng theo quy định. Số tiền này Ngân hàng
TMCP Đ đã nộp tạm ứng, nên ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 có trách
nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 3.000.000đồng (Ba triệu đồng).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

9
Ông Huỳnh Tấn D1 và bà Lương Thị D2 phải chịu 22.731.070đồng (hai
mươi hai triệu bảy trăm ba mươi mốt nghìn không trăm bảy mươi đồng) án phí Dân
sự sơ thẩm.
Ngân hàng TMCP Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho
Ngân hàng số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 10.515.049đồng theo
biên lai số 0000503 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn
Tịnh.
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, mà bên phải thi
hành án không thi hành thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả cho bên
được thi hành án khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian
chậm thi hành án cho đến khi thi hành xong. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi
suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; nếu không
có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân
sự.
5. Kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ngãi; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
- VKSND huyện Sơn Tịnh; (đã ký)
- THADS huyện Sơn Tịnh;
- Các đương sự;
- Lưu HS vụ án.
Lê Thị Tuyết Nga
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm