Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 25/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 25/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Giữa bà T và ông Đ chỗ bà con với nhau nên bà T có cho anh Đ mượn tiền nhiều lần từ năm 2021 nhưng không viết giấy tờ gì, sau đó do anh Đ chưa trả được nợ nên vào ngày 27/11/2023 anh Đ có viết giấy mượn tiền cho bà T với số nợ là 370.000.000 đồng. Ông Đ cam kết sẽ bắt đầu trả nợ từ ngày 01/01/2024, mỗi tháng trả 5.000.000 đồng cho đến khi trả xong nợ. Quá trình thực hiện ông Đ đã trả được 03 tháng với số tiền 15.000.000 đồng, sau đó ông Đ không trả nữa nên bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Văn Đ trả cho bà T toàn bộ số tiền gốc là 355.000.000 đồng. Ông Đ thừa nhận tờ giấy mượn tiền mà bà T cung cấp cho Tòa án là do ông ký nhận với số tiền 370.000.000 đồng và hiện nay đã trả được 15.000.000 đồng, còn nợ bà T số tiền 355.000.000 đồng, do gặp khó khăn nên đã vi phạm cam kết trả nợ. Nay bà T khởi kiện ông Đ đồng ý vì đã vi phạm cam kết trả nợ, ông Đ cho rằng chưa có phương án nào để trả nợ cho bà T nên hai bên không thỏa thuận được. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÔNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 25/2024/DS-ST
Ngày 26 - 9 - 2024
V/v “T/c hợp đồng vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Ngọc Minh; Ông Y Lợi Êban.
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Thị Nga - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Ngọc Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 83/2024/TLST-DS ngày 01
tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024, Quyết định
tạm ngừng phiên tòa số 25/2024/QĐST- DS ngày 11/9/2024; Thông báo về việc mở
lại phiên tòa số 113/2024/QĐST- DS ngày 20/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Kim T, sinh năm 1986.
Địa chỉ: số 256 Nguyễn Tất T, TDP N, thị trấn Krông K, huyện Krông B, tỉnh
Đắk Lắk (có mặt).
Bị đơn: Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Thôn C, xã Hòa S, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị T1, sinh năm 1987
Địa chỉ: Thôn C, xã Hòa S, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk (Ông Đ, bà T1 vắng
2
mặt – có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 17/7/2024, quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà
Huỳnh Thị Kim T, trình bày: Tôi với anh Lê Văn Đ chỗ bà con với nhau nên quá
trình làm ăn anh Đ có nhờ tôi mượn giúp tiền, tôi có vay ngân hàng về cho anh Đ
mượn nhiều lần từ năm 2021, sau đó do anh Đ chưa trả được nợ nên vào ngày
27/11/2023 anh Đ có viết giấy mượn tiền cho tôi với số nợ là 370.000.000 đồng (ba
trăm bảy mươi triệu đồng). Anh Đ cam kết sẽ bắt đầu trả nợ từ ngày 01/01/2024,
mỗi tháng trả 5.000.000 đồng cho đến khi trả xong nợ. Hai bên thỏa thuận nếu anh
Đ trả đúng như cam kết thì sẽ không tính lãi suất, nếu anh Đ vi phạm cam kết trả nợ
thì tôi phải tính lãi suất là 1,5%/tháng nhưng thỏa thuận này không ghi vào giấy
mượn tiền.
Đến nay anh Đủ đã trả được 15.000.000 đồng tương ứng với 03 tháng, như vậy
anh Đ đã vi phạm cam kết nên tôi khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết buộc anh Đ
phải trả cho tôi số tiền nợ gốc là 355.000.000 đồng, lãi suất tôi yêu cầu tính từ ngày
01/4/2024 đến ngày làm đơn khởi kiện là ngày 17/7/2024 là 03 tháng 16 ngày:
355.000.000đ x 1,5% x 03 tháng 16 ngày = 16.915.000 đồng.
Trước đây, khi cho mượn tiền có cả chị T1 là vợ anh Đ có mặt để nhận tiền nên
tôi yêu cầu chị Lê Thị T1 cùng liên đới với anh Đ trả nợ.
- Tại bản tự khai và quá trình tố tụng: bị đơn ông Lê Văn Đ trình bày: chị T yêu
cầu khởi kiện như vậy là đúng, tôi chấp nhận. Quá trình làm ăn tôi có vay mượn chị
T nhiều lần từ năm 2021, là chỗ bà con với nhau nên thời điểm đó không có viết giấy
vay tiền. Việc vay mượn tiền giữa tôi với chị T thì chỉ có tôi đứng ra vay và vợ tôi là
Lê Thị T1 không biết việc này, tôi vay tiền về tự sử dụng vào mục đích cá nhân và
trả nợ riêng, sau này vợ tôi có biết. Đến ngày 27/11/2023 do tôi chưa có tiền trả nên
mới viết giấy mượn tiền với số tiền 370.000.000 đồng, tôi là người ký nhận nợ, trong
giấy mượn tiền tôi cam kết sẽ trả mỗi tháng 5.000.000 đồng, bắt đầu trả vào ngày
01/01/2024 cho đến khi trả xong nợ. Sau đó tôi đã trả được 03 tháng với số tiền là
15.000.000 đồng, hiện nay tôi còn nợ chị T số tiền gốc là 355.000.000 đồng, nợ là
do tôi tự vay và tự trả, không lên quan đến vợ tôi. Đối với số tiền nợ gốc và thời hạn
trả nợ thì do tôi không có việc làm nên chưa có phương án gì để trả nợ theo yêu cầu
3
của chị T. Về lãi suất tôi không đồng ý vì trước đây không có thỏa thuận lãi.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị T1 trình bày: Việc vay
mượn tiền giữa chồng tôi với chị T thì tôi không biết, việc anh Đ vay về để sử dụng
vào mục đích gì tôi cũng không biết, tôi cũng không ký trong giấy mượn tiền nên tôi
không chấp nhận cùng với anh Đ trả nợ cho chị T.
Quá trình hòa giải các đương sự đã thống nhất việc ông Đ còn nợ bà T số tiền
gốc là 355.000.000 đồng, do không thỏa thuận được tiền lãi và thời hạn trả nợ nên
hòa giải không thành.
Tại phiên tòa hôm nay:
- Nguyên đơn bà T vẫn giữ yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu HĐXX xem xét buộc
ông Lê Văn Đ phải trả cho bà T số tiền nợ gốc là 355.000.000 đồng. Bà T xin rút yêu
cầu đối với số nợ gốc đã trả là 15.000.000 đồng và rút yêu cầu tính lãi suất. Đối với
bà Lê Thị T1 là vợ của ông Đ, bà T cho rằng không ký giấy nợ và không biết ông Đ
vay tiền về làm gì vì lúc cho vay anh Đ không nói là sử dụng cho mục đích gì nên bà
T không yêu cầu bà T1 cùng liên đới trả nợ.
- Bị đơn ông Lê Văn Đ có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, trong đơn ông Đ giữ
nguyên quan điểm là có nợ bà T số nợ gốc là 355.000.000 đồng.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị T1 có đơn xin vắng mặt tại
phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án theo đúng thẩm quyền, xác định mối quan hệ tranh
chấp, những người tham gia tố tụng đúng, đủ; tiến hành thu thập chứng cứ, hòa giải,
tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát nghiên cứu Thẩm phán đã chấp hành đúng với quy định tại Điều 48
BLTTDS và tiến hành các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ án theo đúng quy
định của BLTTDS; Đối với thành phần HĐXX không có thành viên nào thuộc trường
hợp phải thay đổi, việc hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ tục tống đạt
được đảm bảo đúng các quy định của BLTTDS về phiên toà sơ thẩm.
Bị đơn ông Lê Văn Đ, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị T1
4
có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án là đúng quy
định.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình; bị đơn và người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của
BLTTDS.
Qua chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do đương sự cung cấp và tòa án thu thập
được công khai và kiểm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa thì có
đủ cơ sở xác định ông Lê Văn Đ có ký giấy vay của bà T số tiền 370.000.000 đồng,
đã trả được 15.000.000 đồng, hiện nay ông Đ còn nợ bà T số tiền 355.000.000 đồng.
Việc bà T cho ông Đ vay tiền là có thực tế và được ông Đ thừa nhận, việc vay tiền
ông Đ tự vay và sử dụng vào mục đích riêng mà bà T1 không biết. Xét thấy phần yêu
cầu khởi kiện của bà T về việc yêu cầu ông Đ trả nợ gốc là hoàn toàn có căn cứ, đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 463; 466; 468; 470 Bộ luật dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Lê Văn Đ phải trả cho bà Huỳnh Thị Kim
T số tiền nợ gốc là 355.000.000 đồng. Đề nghị đình chỉ phần yêu cầu trả nợ gốc là
15.000.000 đồng, yêu cầu trả tiền lãi và yêu cầu bà Lê Thị T1 cùng trả nợ, do nguyên
đơn đã rút.
Ông Lê Văn Đ phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác
nhận của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở lời trình bày của đương sự cũng như qua các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” giữa bà Huỳnh
Thị Kim T với ông Lê Văn Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Krông Bông theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
5
Đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét xử vắng
mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. HĐXX vẫn tiến hành xét
xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án: Giữa bà T và ông Đ chỗ bà con với nhau nên bà T có
cho anh Đ mượn tiền nhiều lần từ năm 2021 nhưng không viết giấy tờ gì, sau đó do
anh Đ chưa trả được nợ nên vào ngày 27/11/2023 anh Đ có viết giấy mượn tiền cho
bà T với số nợ là 370.000.000 đồng. Ông Đ cam kết sẽ bắt đầu trả nợ từ ngày
01/01/2024, mỗi tháng trả 5.000.000 đồng cho đến khi trả xong nợ. Quá trình thực
hiện ông Đ đã trả được 03 tháng với số tiền 15.000.000 đồng, sau đó ông Đ không
trả nữa nên bà T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Văn Đ trả cho bà
T toàn bộ số tiền gốc là 355.000.000 đồng. Ông Đ thừa nhận tờ giấy mượn tiền mà
bà T cung cấp cho Tòa án là do ông ký nhận với số tiền 370.000.000 đồng và hiện
nay đã trả được 15.000.000 đồng, còn nợ bà T số tiền 355.000.000 đồng, do gặp khó
khăn nên đã vi phạm cam kết trả nợ. Nay bà T khởi kiện ông Đ đồng ý vì đã vi phạm
cam kết trả nợ, ông Đ cho rằng chưa có phương án nào để trả nợ cho bà T nên hai
bên không thỏa thuận được.
HĐXX xét thấy yêu cầu khởi kiện của bà T được ông Đ thừa nhận nên xét yêu
cầu khởi kiện của bà T là hoàn toàn có căn cứ cần được HĐXX chấp nhận. Buộc
ông Đ phải có trách nhiệm trả cho bà T số tiền nợ gốc 355.000.000 đồng là phù hợp
với quy định của pháp luật.
[3] Về lãi suất: Quá trình giải quyết vụ án bà T cho rằng: Hai bên thỏa thuận
nếu anh Đ trả đúng như cam kết thì sẽ không tính lãi suất, nếu anh Đ vi phạm cam
kết trả nợ thì bà T phải yêu cầu tính lãi. Tuy nhiên, không ghi trong giấy vay tiền và
không được ông Đ thừa nhận, bà T xin rút phần yêu cầu tính lãi suất. Nên HĐXX
không đặt ra để giải quyết.
[4] Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu ông Lê Văn
Đ phải trả tiền gốc là 15.000.000 đồng, yêu cầu trả lãi suất 1,5%/tháng và yêu cầu bà
Lê Thị T1 cùng trả nợ, do nguyên đơn xin rút tại phiên tòa.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của bà T được chấp nhận nên ông Đ phải chịu toàn
bộ án phí sơ thẩm có giá ngạch là (355.000.000đ x 5%) 17.750.000 đồng. Hoàn trả
tiền tạm ứng án phí cho bà T là phù hợp với quy định của pháp luật.
6
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; Khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều
147, Điều 157, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 241; Điều 266, Điều 267,
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 463; 466; 468; 470 Bộ luật dân sự.
- Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim T, đối với
bị đơn ông Lê Văn Đ. Về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc ông Lê Văn Đ phải có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Thị Kim T số tiền nợ
gốc là 355.000.000 đồng (Ba trăm năm mươi lăm triệu đồng).
2. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
hai bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm; nếu không có thỏa thuận
thì theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian chưa thi hành án. Theo quy
định tại điều 357 và 468 Bộ luật dân sự.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu ông Lê
Văn Đ phải trả tiền gốc là 15.000.000 đồng, yêu cầu trả lãi suất 1,5%/tháng và yêu
cầu bà Lê Thị T1 cùng trả nợ, do nguyên đơn xin rút tại phiên tòa.
4. Về án phí: Buộc ông Lê Văn Đ phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch là 17.750.000 đồng (Mười bảy triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
Nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Bông.
Trả lại cho bà Huỳnh Thị Kim T số tiền 9.740.000 đồng (Chín triệu bảy trăm
bốn mươi nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Krông Bông theo biên lai thu tạm ứng án phí Tòa án số: 0007157 ngày
7
26/7/2024.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày bản án được niêm
yết công khai.
Trường hợp bản bán được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND H Krông Bông;
- THADS H Krông Bông;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 25/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 590/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 535/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm