Bản án số 244/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 244/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 244/2025/DS-PT ngày 25/09/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 244/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Văn C - Công ty V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CNG HOÀ HI CHNGHĨA VIT NAM
THÀNH PHĐÀ NẴNG Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
Bản án s: 244/2025/DS-PT
Ny 25/9/2025
V/v“Tranh chấp hợp
đồng mua bán căn hộ”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Việt Dũng
Các Thẩm phán: Bà Mai Vương Thảo
Bà Trần Thị Thanh Mai
- Thư ký phiên tòa:Lại Thị Thanh Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Chung - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai
vụ án thụ số 69/2025/TLPT-DS ngày 23/7/2025 về việc
“Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ”.
Do Bản án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2025 của
Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s 200/2025/QĐ-PT ngày
30/7/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 347/2025/QĐ-PT ngày 18/8/2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 414/2025/QĐ-PT ngày 09/9/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Phạm Văn C - Sinh năm: 1972 - Địa ch: 2806, OCT5A,
khu đô thị R, qun B, thành ph Hà Ni. (Có mặt).
Người Đại din theo y quyn: Đoàn Thị Hoàng N - Sinh năm: 1973 - đa
ch: S 160 N, phường T, qun C (nay phường N), thành ph Ni. (Theo Hp
đồng y quyn s công chng: 240781, quyn s: 08/UQ ngày 27/02/2024 tại Văn
phòng Công chng Vit - Địa ch: s 219 N, phường T, qun C, thành ph Ni).
(Có mặt).
2
* B đơn: Công ty TNHH Vn hành V - Địa ch: Tòa nhà văn phòng
Symphony, đường C, khu đô thị sinh thái V, phường P, qun L, (nay là phường P)
thành ph Hà Ni. Đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Duy Kh - chc danh: Giám
đốc.
Người Đại diện theo y quyền: Ông Đỗ Minh Ngh - Địa chỉ: tầng 06, tòa n
văn phòng Symphony, đường C, khu đô thị sinh thái V, phường P, quận L, (nay
phưng P) thành phố Nội. (Theo giấy ủy quyền ngày 12 tháng 8 năm 2025 của
Giám đốc Công ty TNHH Vn hành V). (Có mặt).
- Người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn: Lê Th Thanh Tr, là
Luật sư của Công ty Lut TNHH Tm nhìn và Liên doanh, thuc Đoàn luật sư thành
ph Hà Ni. (Có mt).
- Người quyn lợi nghĩa v liên quan: Công ty TNHH M - Địa ch: 341 T,
phưng A, qun S, (nay là phường A) thành ph Đà Nẵng. (Vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Phạm Văn C, là Nguyên đơn.
NỘI DUNG VÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án như sau:
* Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết ván cũng như tại phiên
tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bà Đoàn Thị Hoàng Ng
- ông Trương Văn B trình bày:
Năm 2016, ông Phạm Văn C Công ty TNHH V miền Nam kết hợp
đồng mua bán căn hộ số: VRC 30-09A/CONDOTEL Đà Nẵng/HĐMBCH, thuộc dự
án chung Riverview Complex Đà Nẵng, cụ thể: Hợp đồng mua bán căn hộ số:
VRC-30-09A/CONDOTEL ĐÀ NẴNG/HĐMBCH ngày 29/12/2016.
Bên bán căn hộ: ng ty TNHH V miền Nam (nay Công ty TNHH Vận
hành V). Căn hộ số: 09A tại tầng 30 thuộc nhà chung địa chỉ tại đường N,
phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. Diện tích thực tế: 37,48m
2
. Mục đích sử
dụng căn hộ: dùng để lưu trú du lịch, nghỉ dưỡng. Giá bán (bao gồm giá trị quyền sử
dụng đất, thuế giá trị gia tăng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư):
2.228.139.677 đồng. Căn cứ tại điểm i khoản 5.2 Điều 5 Hợp đồng VRC 30-09A
như sau: “Bên bán làm thủ tục để quan nhà nước thẩm quyền cấp GCN cho
bên mua trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao căn hộ cho bên mua hoặc kể từ
thời điểm bên mua đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quy định của hợp đồng
3
mua bán”. Thực tế, ông Phạm Văn C đã hoàn tất 100% nghĩa vụ thanh toán cho chủ
đầu tư. Đồng thời vào ngày 07/8/2018, Công ty TNHH V miền Nam đã tiến hành
bàn giao căn hộ cho ông Phạm Văn C (tại biên bản bàn giao căn hộ ngày 07/8/2018
(trang 136-138 Vi bằng số 90/2024/VB-TPLTT lập ngày 13/3/2024). Tuy nhiên đến
nay tháng 6/2025 nhưng ông Phạm Văn C vẫn chưa nhận được giấy chứng nhận
quyền sở hữu theo cam kết tại hợp đồng. Hơn nữa, tính từ thời điểm tháng 8/2023
đến nay, ông Phạm Văn C chưa nhận được bất kỳ một khoản thu nhập nào từ việc
cho thuê căn hộ theo cam kết tại Phụ lục 07. Rất nhiều lần ông Phạm Văn C đnghị
phía chủ đầu công khai minh bạch về tình hình kinh doanh nhưng chủ đầu
không công khai ràng lượng khách thcăn hộ hằng tháng, hằng quý, hằng năm
trong việc quản lý dịch vụ cho thuê căn hộ VRC 30-09A.
Để bảo vệ quyền lợi của mình, ông Phạm Văn C đã gửi đơn thư đến Công ty
TNHH Vận hành V yêu cầu giải đáp và thực hiện đúng cam kết tại hợp đồng phụ
lục về việc đề nghị cấp giấy chứng nhận thực hiện thanh toán thu nhập để bảo
đảm quyền lợi của chủ sở hữu nhưng đến nay phía Công ty TNHH Vận hành V vẫn
luôn trốn tránh, chây ì, không hợp tác cùng chủ sở hữu để giải quyết các mâu thuẫn.
Ngoài ra ông Phạm Văn C cũng đã gửi đơn kêu cứu, đơn đề nghị đến các cơ quan có
thẩm quyền như: UBND thành phố Đà Nẵng, Sở Xây dựng, Sở TN&MT đtrình
bày các nội dung sai phạm của Công ty TNHH Vận hành V đối với các chủ sở hữu.
Từ những nội dung trình bày trên, Công ty TNHH V miền Nam (nay Công
ty TNHH Vận hành V) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích cho ông
Phạm Văn C. vậy, kính đnghị Tòa án Nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng giải quyết yêu cầu khởi kiện: Chấm dứt Phụ lục 07 vDịch vụ quản cho
thuê n hộ, trả lại quyền quản sử dụng VRC 30- 09A cho Chủ sở hữu ông
Phạm Văn C và bà Đoàn Thị Hoàng Ng.
* Theo đơn trình bày tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Công ty
TNHH Vận hành V - ông Đỗ Minh Ngh trình bày:
Ông Phạm Văn C khách hàng mua căn hộ VRC-30-09A tại Dự án tổ hợp
khách sạn, trung tâm thương mại Riverview Complex Đà Nẵng, địa chỉ tại
phường A, quận S thành phĐà Nẵng. Đoàn Thị Hoàng N vợ đồng thời
đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn C trong vụ án theo Hợp đồng ủy quyền
ngày 27/02/2024. Công ty TNHH V miền Nam chủ đầu dự án. Kể từ ngày
4
11/10/2021, Công ty TNHH Vận hành V đã nhận sáp nhập Công Ty V Miền Nam và
kế thừa toàn b các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án.
Ngày 29/12/2016, ông Phạm Văn C và Công Ty V miền Nam đã ký Hợp đồng
mua bán căn h sVRC-30-09A/CONDOTEL ĐÀ NẴNG/HĐMBCH, kèm theo đó
là Phụ lục 07 về Dịch vụ quản lý cho thuê căn hộ. Phụ lục 07 này sau đó đã được sửa
đổi, bổ sung bởi các Phụ lục số 07A ngày 03/01/2017, Phụ lục số 7B ngày
08/02/2017, Phụ lục số 7C ngày 08/02/2017 Phụ lục 7D ngày 07/08/2018. Theo
đó, ông Phạm Văn C đồng ý mua n hộ, đồng thời sử dụng dịch vụ quản cho
thuê căn hộ của Công Ty VCR miền Nam bắt đầu từ ngày các bên biên bản bàn
giao căn hộ hoặc ngày Công Ty V miền Nam được xem hoàn thành nghĩa vụ bàn
giao căn hộ cho ông Phạm Văn C. Thu nhập từ việc cho thuê căn hộ sẽ được trả cho
ông Phạm Văn C theo 03 giai đoạn sau: Thời gian tạm ứng (kể từ ngày 24/01/2017
cho đến ngày bắt đầu): ông Phạm Văn C được nhận thu nhập tạm ứng bằng
10%/năm trên giá bán căn hộ (chưa bao gồm thuế GTGT và kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung) thu nhập tạm ứng (Theo Điều 1 Phụ lục số 7B). Thời hạn bảo đảm thu
nhập cho thuê (kể từ ngày bắt đầu cho đến ngày 24/01/2022): ông Phạm Văn C sẽ
được nhận thu nhập tối thiểu bằng 14,42%/ năm trên giá bán căn hộ (chưa bao gồm
thuế GTGT và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung), hoặc nhận thu nhập theo kết quả
kinh doanh thực tế, tùy thuộc giá trị nào lớn hơn. Khoản thu nhập cam kết này sẽ
được khấu trừ với khoản thu nhập tạm ứng ông Phạm Văn C đã nhận trong thời
gian tạm ứng, được tính toán quy đổi ơng ứng thành 4,42%/ năm trên giá bán
căn hộ (Theo Điều 2 Phụ lục 07, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1.1 Điều 1 Phụ lục
số 7D). Sau thời hạn bảo đảm thu nhập cho thuê: ông Phạm Văn C được nhận thu
nhập theo kết quả kinh doanh thực tế (Theo Điều 2 Phụ lục 07, được sửa đổi bổ sung
bởi khoản 1.1 Điều 1 Phụ lục số 7D).
Ngày 07/8/2018, Công Ty V miền Nam đã bàn giao căn hộ cho ông Phạm
Văn C theo HĐMB, sau đó ông Phạm Văn C đã bàn giao lại căn hộ cho Công Ty V
miền Nam để thực hiện dịch vụ quản cho thuê căn hộ theo Phụ Lục 07. Việc bàn
giao căn hộ nêu trên đã được hai bên xác nhận tại các Biên bản bàn giao căn hộ
Biên bản bàn giao căn hộ tham gia chương trình quản lý cho thuê căn hộ cùng đề
ngày 07/8/2018. Ngày 26/9/2018, ông Phạm Văn C Công Ty V miền Nam đã
Biên bản thanh lý hợp đồng để thanh lý nga vụ của mỗi bên theo HĐMB, ngoại trừ
các nghĩa vụ được bảo lưu sau: Nghĩa vụ của Công Ty V miền Nam trong việc thực
5
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho ông Phạm Văn C, nghĩa vụ của ông Phạm
Văn C Công Ty V miền Nam trong việc tuân thủ đầy đủ các cam kết về dịch vụ
quản cho thuê căn hộ trong suốt thời hạn chương trình cho thuê, nghĩa vụ của
Công Ty V miền Nam trong việc thực hiện bảo hành đối với căn hộ, và nghĩa vụ của
ông Phạm Văn C trong việc thanh toán các khoản tiền còn lại của HĐMB tuân
thủ nội quy. Ngày 11/10/2021, Công ty TNHH Vận hành V nhận sáp nhập kế
thừa toàn bộ các quyền nghĩa vụ của Công Ty V miền Nam, bao gồm cả các
quyền và nghĩa vụ theo HĐMB cũng như Phụ Lục 07. Thực tế thực hiện Phụ Lục 07
cho đến nay, Công ty TNHH Vận hành V đã thanh toán đầy đủ cho ông Phạm Văn C
các khoản thu nhập từ về dịch vụ quản cho thuê căn hộ, bao gồm thu nhập tạm
ứng, thu nhập cam kết thu nhập thực tế kể từ ngày 24/01/2022 cho đến hết ngày
31/12/2024 dựa trên kết quả kinh doanh thực tế theo thỏa thuận của các bên.
Nay ông Phạm Văn C yêu cầu chấm dứt về dịch vụ quản lý cho thuê căn hộ
trả lại căn hộ cho ông Phạm Văn C phía và Công ty TNHH V miền Nam không đồng
ý vì:
Bên mua được đơn phương chấm dứt về dịch vụ quản cho thuê căn hộ nếu
bên cung cấp dịch vụ vi phạm nghĩa vụ thanh toán thu nhập cam kết cho bên mua
quả 06 (sáu) tháng tính tthời điểm đến hạn thanh toán theo hợp đồng không
khắc phục sau khi đã nhận được văn bản yêu cầu của bên mua với điều kiện bên mua
đã tuân thủ đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thực tế, và Công
ty TNHH V miền Nam đã thanh toán đầy đủ các khoản thu nhập tạm ứng, thu nhập
cam kết cho ông Phạm Văn C.
Việc Công ty TNHH V miền Nam thanh toán thu nhập thực tế (giai đoạn bắt
đầu tính thu nhập thực tế là kể tngày 24/01/2022) cho ông Phạm Văn C chưa kịp
thời nhưng đã được khắc phục đầy đủ và không phải là cơ sở để ông Phạm Văn C
quyền đơn phương chấm vdịch vụ quản lý cho thuê căn hộ theo quy định của Phụ
Lục 07 và pháp luật:
Trên thực tế, do hệ quả của đại dịch Covid nên hoạt động kinh doanh cho thuê
căn hộ tại dự án bị ảnh hưởng nghiêm trọng dẫn tới thu nhập thực tế (kể tngày
24/01/2022) của ông Phạm Văn C theo Phụ Lục 07 cũng bị ảnh hưởng chi tiết các
lần thanh toán thu nhập thực tế (kể tngày 24/01/2022) của Công ty TNHH V miền
Nam đã thông báo cho ông Phạm Văn C. Mọi khoản tthu nhập thực tế mà Công ty
TNHH V miền Nam thanh toán cho ông Phạm Văn C đều được tính toán trên sở
6
kết quả kinh doanh thực tế, được ghi nhận trong các báo cáo kiểm toán hàng năm
được xác nhận bởi Hãng kiểm toán AASC - Một đơn vị kiểm toán độc lập, có uy tín
tại Việt Nam.
Việc thanh toán chưa kịp thời thu nhập thực tế cho một số giai đoạn cũng đã
được Công ty TNHH V miền Nam hoàn thành việc khắc phục và đến thời điểm hiện
tại, chưa có khoản thu nhập thực tế đến hạn nào chưa được thanh toán.
Như vậy, có thể thấy mặc dù bị ảnh hưởng bởi rất nhiều khó khăn, nhưng Công
ty TNHH V miền Nam cũng đã cố gắng thanh toán đủ các khoản thu nhập thực tế
cho ông Phạm Văn C kể từ ngày 24/01/2022 cho đến hết ngày 31/12/2024 vẫn sẽ
tiếp tục thực hiện thanh toán thu nhập thực tế cho ông Phạm Văn C theo đúng thỏa
thuận.
Đối với ý kiến của ông Phạm Văn C về việc số tiền thu nhập ng ty
TNHH V miền Nam đã trả cho ông Phạm Văn C từ năm 2022 đến nay quá thấp:
Mặc hoạt động kinh doanh chưa thể phục hồi như kỳ vọng của ông Phạm Văn C,
tuy nhiên, thể thấy khoản thu nhập thực tế cho ông Phạm Văn C đã được chi trả
dựa trên kết quả kinh doanh đã được kiểm toán đang dấu hiệu phục hồi dần
theo thời gian (số tiền thu nhập thực tế đang tăng dần từ 2023 trở đi).
Như vậy, yêu cầu của ông Phạm Văn C về việc chấm dứt dịch vụ quản cho
thuê căn hộ và hoàn trả lại căn hộ Công ty TNHH V miền Nam vi phạm nghĩa vụ
thanh toán là hoàn toàn không sở để được chấp thuận. Với những do trên,
Công ty TNHH V miền Nam kính đề nghị tòa án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của ông Phạm Văn C.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty TNHH M vắng mặt
nhưng tại bản tự khai thể hiện:
Công ty TNHH M (Mã số doanh nghiệp: 0315943625; Trụ sở: Tầng 8 - 9, Tòa
nhà Worc@Q2, s 21, đường V, Phường T, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh).
Theo thỏa thuận quản lý căn hộ khách sạn ký ngày 18/3/2022 giữa M và Công
ty Cổ phần V, V bên độc quyền quản vận hành căn hộ khách sạn (trong đó
căn hộ của) tại số 341 T, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng, còn M chỉ
bên cung cấp các dịch vtư vấn, hỗ trợ để V quản và vận hành căn hộ khách sạn
một cách hiệu quả, bao gồm: Cho phép căn hộ khách sạn được sử dụng thương hiệu
M; Cung cấp cho V bộ tiêu chuẩn quản khách sạn của M để áp dụng đối với căn
7
hộ khách Sạn; vấn cho V các vấn đề liên quan đến nhân sự, tài chính, kinh
doanh để quản lý và vận hành căn hộ khách sạn.
Các nhân sự đang làm việc tại căn hkhách sạn đều những người lao động
trực tiếp Hợp đồng lao động (hoặc Thỏa thuận làm việc) với V. M không tham
gia không cử bất kngười lao động nào của M phụ trách quản lý, vận hành, khai
thác cho thuê căn hộ khách sạn.
M không có bất kỳ giao dịch và/ hoặc quan hệ pháp lý nào với ông Phạm Văn
C, Công ty TNHH V miền Nam cũng không liên quan đến tranh chấp giữa ông
Phạm Văn C Công ty TNHH V miền Nam. Theo đó, việc giải quyết ván hoàn
toàn không liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của M.
Vì những lý do trên, M không có ý kiến đối với yêu cầu của ông Phạm Văn C.
Bằng văn bản này, Melia xin phép được vắng mặt trong toàn bộ tiến trình tố tụng sắp
tới của vụ án. Kính đề nghị tòa án giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật
mà không có sự tham gia của Melia.
Liên quan đến vụ án “Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ” (thụ số
176/2024/TLST- DS ngày 17/7/2024) giữa nguyên đơn ông Phạm Văn C bị
đơn là Công ty TNHH Vận hành V. Hiện nay Tập đoàn M đang quản lý và vận hành
cho thuê đối với Căn hộ số 09A tại tầng 30 (số phòng hiện nay 3106) thuộc nhà
chung địa chỉ tại đường N, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng. Theo thỏa
thuận với ông Phạm Văn C tại Phụ lục 07 (đính kèm Hợp đồng mua bán căn hộ số
VRC-30-09A/CONDOTEL ĐÀ NẴNG/HĐMBCH ngày 29/12/2016), Công ty VCR
được quyền quản lý và khai thác cho thuê căn hộ. Trên cơ sở đó, cùng với thỏa thuận
tương tự giữa Công ty V và chủ sở hữu các căn hộ khác tại dự án, Công ty V đã hợp
tác với Công ty Cổ phần V - mã số doanh nghiệp 4200456848 để cùng khai thác,
quản lý, vận hành việc cho thuê các căn hộ tham gia dịch vụ quản lý cho thuê căn hộ
dưới hình thức kinh doanh khách sạn.
Theo khoản 2.1 Điều 2 của Hợp đồng hợp tác kinh doanh số
060519/2019/VCRMN- VP01 ngày 06/05/2019 giữa Công ty TNHH V miền Nam
Công ty V (được sửa đổi tại Phụ lục số 01 ngày 24/02/2022), trong suốt quá trình
khai thác kinh doanh Công ty V quyền chđịnh, sử dụng dịch vụ, hợp tác với
bất kỳ bên thứ ba nào để vận hành, khai thác hoạt động kinh doanh tại khách sạn
không cần sự đồng ý trước của chủ đầu tư”. Do vậy; Công ty V không lưu trữ hay
quản lý các hợp đồng, thỏa thuận giữa Công ty V và Công ty TNHH M.
8
* Với nội dung vụ án như trên, tại bản án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST
ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
đã quyết định:
Căn cứ các Điều 17, 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các Điều 122,
401, 402, 405, 408 Bộ luật Dân sự 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn
C về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ” đối với Công ty TNHH Vận
hành V.
2. Công ty TNHH Vận hành V tiếp tục quản khai thác cho thuê căn hộ
số 30-09A thuộc Chung Riverview Complex Đà Nẵng, địa chỉ số 341 T, phường
A, quận S, thành phố Đà Nẵng.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Văn C phải chịu 300.000 đồng, được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002740 ngày 16/7/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: 5.000.000 đồng ông Phạm Văn C phải
chịu. Bà Đoàn Thị Hoàng N nộp và đã chi đủ.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên quyền kháng cáo nghĩa vụ thi hành án
của các đương sự.
* Sau khi xét xử thẩm ông Phạm Văn C đơn kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Ông Phạm Văn C đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn C
giữ nguyên nội dung kháng cáo.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát
biểu về việc giải quyết vụ án như sau:
+ Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, HĐXX,
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
9
+ Về quan điểm giải quyết: Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân
sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn C giữ nguyên nội dung bản án
dân sự thẩm s 36/2025/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân
quận Sơn Trà, (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 2) thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi đại diện Viện
kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai Công
ty TNHH M đến tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng Công ty TNHH M vẫn vắng
mặt không có lý do nên XX căn cứ vào khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng
dân sự để xét xử vắng mặt Công ty TNHH M.
* Về nội dung:
Tại phiên tòa phúc thẩm ông Phạm Văn C giữ nguyên nội dung kháng cáo đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Nguyên đơn. Xét kháng cáo của ông Phạm Văn C thì thấy:
[2] Ngày 29/12/2016 giữa ông Phạm Văn C Công ty TNHH V miền Nam
(gọi tắt là Công Ty V Miền Nam) kết Hợp đồng mua bán căn hộ số VRC-30-
09A/CONDOTEL ĐÀ NẴNG/HĐMBCH ngày 29/12/2016 và các Phụ lục bằng văn
bản kèm theo Hợp đồng đối với Căn hộ số 09A tại tầng 30 (số phòng hiện nay
3106) thuộc nhà chung địa chỉ tại đường N, phường A, quận S, thành phố Đà
Nẵng.
[2.1] Xét thấy: Căn hộ các bên mua bán đã đảm bảo điều kiện đưa vào
kinh doanh theo quy định tại Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Nội
dung các điều khoản trong Hợp đồng nêu trên không trái pháp luật, đạo đức hội,
các chủ thể giao kết hợp đồng đầy đủ năng lực trách nhiệm n sự, việc kết
hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, hình thức nội dung hợp đồng phù hợp với quy
định tại các Điều 17, 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các các Điều 122,
401, 402, 405, 408 Bộ luật Dân sự 2005 nên có giá trị pháp làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết.
10
Ngày 11/10/2021 Công ty TNHH Vận hành V (gọi tắt Công ty V) đã nhận
sáp nhập Công Ty V Miền Nam, Công ty V đã kế thừa toàn bộ các quyền, nghĩa vụ
liên quan đến Hợp đồng nêu trên. Việc Công ty V nhận sáp nhập Công Ty V Miền
Nam đã được thông báo cho ông Chiến theo Thông báo v/v sáp nhận doanh nghiệp
và chuyển giao Hợp đồng ngày 11/10/2021.
[2.2] Trong quá trình thực hiện Hợp đồng các bên đương sự cùng xác nhận
ông Chiến đã thanh toán đến 95% giá bán căn hộ, 100% thuế GTGT và toàn bộ kinh
phí bảo trì phần sở hữu chung theo Hợp đồng với tổng số tiền là 2.114.097.326 đồng
theo biên bản thanh lý Hợp đồng ngày 26/9/2018. Ngày 07/8/2018 Công ty V đã
bàn giao căn hộ cho ông Chiến và cũng trong ngày 07/8/2018 ông Chiến đã bàn giao
căn hộ để tham gia vào chương trình quản cho thuê căn hộ của Công ty V theo
thỏa thuận tại Phụ lục 07 và các Phụ lục bổ sung 07A, 07B, 07C, 07D.
[2.3] Theo Mục 2 Phụ lục 07 của Hợp đồng mua bán căn hộ (được sửa đổi, bổ
sung bởi các Phụ lục số 07A ngày 03/01/2017, Phụ lục số 07B ngày 08/02/2017, Phụ
lục số 07C ngày 08/02/2017 Phụ lục 07D ngày 07/08/2018) thì Trong vòng 05
năm đầu tiên kể từ Ngày Bắt Đầu ông Phạm Văn C sẽ được nhận thu nhập trước
thuế từ hoạt động cho thuê căn hộ của ông Phạm Văn C tối thiểu 10%/năm trên giá
bán (chưa bao gồm thuế GTGT và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung). Sau thời hạn
bảo đảm thu nhập cho thuê, thu nhập trước thuế từ hoạt động cho thuê căn hộ sẽ chỉ
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh thực tế”. Thu nhập tviệc cho thuê căn hộ sẽ
được Công ty TNHH Vận hành V trả cho ông Phạm Văn C theo 03 giai đoạn:
- Thời gian tạm ứng (từ ngày 24/01/2017 cho đến Ngày Bắt Đầu): ông Phạm
Văn C được nhận thu nhập tạm ứng bằng 10%/năm trên giá bán (chưa bao gồm thuế
GTGT và kinh phí bảo trì phần sở hữu chung).
- Thời hạn bảo đảm thu nhập cho thuê (từ Ngày Bắt Đầu - tức ngày Công ty
TNHH Vận hành V hoàn thành bàn giao căn hộ cho ông Phạm Văn C - cho đến ngày
24/01/2022): ông Phạm Văn C sẽ được nhận thu nhập tối thiểu bằng 14,42%/ năm
trên giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT và kinh phí bảo trì phần s hữu chung), hoặc
nhận thu nhập theo kết quả kinh doanh thực tế, tùy thuộc giá trị nào lớn hơn. Khoản
thu nhập cam kết này sẽ được khấu trừ với khoản thu nhập tạm ứng ông Phạm
Văn C đã nhận trong thời gian tạm ứng, được tính toán quy đổi tương ứng thành
4,42%/ năm trên giá bán. Tức thu nhập cam kết sau khi khấu trừ vẫn tối thiểu
11
bằng 10%/năm trên giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung).
- Sau Thời Hạn Bảo Đảm Thu Nhập Cho Thuê (Từ ngày 24/01/2022 đến nay):
ông Phạm Văn C được nhận thu nhập theo kết quả kinh doanh thực tế.
[2.4] Tại Biên bản thanh lý Hợp đồng ngày 26/09/2018, giá bán được xác định
lại theo thực tế là 1.980.847.031 đồng. Như vậy, theo thỏa thuận thì ông Chiến được
nhận số tiền tạm ứng theo cam kết của 1.980.847.031 đồng trong 05 năm
990.423.515 đồng (198.084.703 đồng x 5 năm). Trong qtrình giải quyết các bên
cùng xác nhận Công ty V đã thanh toán cho ông C số tiền này.
Theo thỏa thuận thì khoản thu nhập cam kết ông C sẽ được nhận
14,42%/ năm trên giá bán với thời gian 256 ngày (từ ngày 07/08/2018 đến ngày
24/01/2022) tương ứng số tiền 989.951.368 đồng. Căn cứ các tài liệu, chứng cứ
trong hồ thể hiện Công ty V đã trả cho ông C tổng cộng 991.127.006 đồng,
trong đó: Thu nhập sau thuế cho ông C 900.020.858 đồng, Lệ phí môn bài là
1.800.000 đồng và Thuế Thu nhập cá nhân là 89.306.148 đồng.
Đối với chi trả theo thu nhập thực tế thì Công ty V đã trả đầy đủ từ ngày
24/01/2022 đến hết m 2024 với tổng số tiền 256.510.939 đồng trong quá trình
xét xử phúc thẩm Công ty V đã trả cho ông C tiền thu nhập thực tế của 06 tháng đầu
năm 2025 với số tiền 87.157.271 đồng, tuy có một số kỳ ng ty V có thanh toán trễ
hạn cho ông C nhưng thời gian trễ hạn thanh toán đều chưa quá 06 tháng chưa vi
phạm điểm (i) Điều 7 của Phụ lục 07, mặt khác ông C vẫn nhận tiền cũng không
ý kiến tại các kỳ thanh toán này nên ông C yêu cầu chấm dứt Phụ lục 07 của
Hợp đồng là không có căn cứ.
[2.5] Trong quá trình giải quyết vụ án, ông C cho rằng thu nhập thực tế quá
thấp từ năm 2023 đến nay ông C chưa nhận được khoản tiền nào, tuy nhiên kết
quả thu nhập thực tế đã được kiểm toán như đã nhận định trên thì lời trình bày
của ông C là không có cơ sở.
Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu Tòa án
buộc Công ty V phải thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đồng
thời yêu cầu thay đổi hiệu lực của hợp đồng từ 50 năm xuống còn 30 năm, XX
thấy yêu cầu của ông C vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu Tòa án cấp thẩm
không xem xét là có căn cứ.
12
[3] Từ những nhận định trên HĐXX thấy Công ty V đã thực hiện trả đầy đủ
thu nhập cho ông C theo quy định tại Phụ lục 07 của Hợp đồng, nên Tòa án cấp
thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C về việc chấm dứt Phụ lục 07
kèm theo Hợp đồng sở. Do vậy, HĐXX không chấp nhận kháng cáo của
ông C cần giữ nguyên nội dung bản án dân s thẩm số 36/2025/DS-ST ngày
12 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân n quận Sơn Trà, (nay Tòa án nhân dân
Khu vực 2) thành phố Đà Nẵng như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa.
[4] Về án phí:
[4.1] Về án phí dân sự thẩm: Do không chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên
ông Phạm Văn C phải chịu án phí án phí dân sự thẩm 300.000 đồng, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002740 ngày 16 tháng 7
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Do không chấp nhận kháng cáo nên ông
Phạm Văn C phải chịu án phí án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng, nhưng được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000162 ngày 08 tháng 7 năm
2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
[5] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 5.000.000 đồng
ông Phạm Văn C phải chịu. (Đã nộp và đã chi xong).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 2 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 17, 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014;
- Căn cứ các Điều 122, 401, 402, 405, 408 Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn C. Giữ nguyên nội dung bản
án dân sự thẩm số 36/2025/DS-ST ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân
dân quận Sơn Trà, (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 2) thành phố Đà Nẵng.
13
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn C về
việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ đối với Công ty TNHH Vận hành V.
2. Công ty TNHH Vận hành V tiếp tục quản khai thác cho thuê căn hộ
số 30-09A thuộc Chung R, địa chỉ số 341 T, phường A, quận S, thành phố Đà
Nẵng.
3. Về án phí:
- Về án phí dân sự thẩm: Án phí dân sự thẩm ông Phạm Văn C phải
chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai số 0002740 ngày 16 tháng 7 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Sơn
Trà, thành phố Đà Nẵng.
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Án phí dân sự phúc thẩm ông Phạm Văn C
phải chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0000162 ngày 08 tháng 7 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.
4. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 5.000.000 đồng
ông Phạm Văn C phải chịu. (Đã nộp và đã chi xong).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND Khu vực 2, Đà Nẵng;
- Phòng THADS Khu vực 2;
- VKSND Tp. Đà Nẵng;
- Lưu: Hồ vụ án (1b), Tổ nghiệp vụ
- Văn phòng (1b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Vũ Việt Dũng
Tải về
Bản án số 244/2025/DS-PT Bản án số 244/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 244/2025/DS-PT Bản án số 244/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất