Bản án số 24/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/KDTM-ST ngày 28/06/2024 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 24/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH C-CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/01/30/bg1-122232.png)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N1
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N1
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hà.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Nhật Quang;
2. Ông Bùi Hoàng Trọng.
Thư ký phiên toà: Bà Lê Hà Giang - Thƣ ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Ngọc Hƣơng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
28/2024/TLST-KDTM ngày 11 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng cho thuê tài chính” theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số:
25/2024/QĐXXST-KDTM ngày 24 tháng 5 năm 2024, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành
viên quốc tế C; địa chỉ: Tầng 9-26-27-28-29, S, Số 37, đƣờng T1, phƣờng B,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Nguyễn Nhật L, sinh
năm 1998; nơi thƣờng trú: K, phƣờng N, thành phố M, tỉnh Quảng N1; địa chỉ:
Tầng 9-26-27-28-29, S, Số 37, đƣờng T1, phƣờng B, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh, là ngƣời đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (văn bản ủy quyền ngày
11/3/2024), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty cổ phần vận tải T; địa chỉ: Số 10/5 C2, khu phố Đ,
phƣờng G, thành phố U, tỉnh Bình Dƣơng. Ngƣời đại diện theo pháp luật: Ông
Hoàng Thanh N1, vắng mặt.
Bản án số: 24/2024/KDTM-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng cho
thuê tài chính
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Thanh N1, sinh
năm 1962 và ông Hoàng Thanh S1 sinh năm 1992 cùng nơi thƣờng trú: Số 10/5
C2, khu phố Đ, phƣờng G, thành phố U, tỉnh Bình Dƣơng, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, các lời khai và tại phiên tòa người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Đỗ Nguyễn Nhật L trình bày:
Do Công ty cổ phần vận tải T gọi tắt là (công ty T) có nhu cầu sử dụng
phƣơng tiện vận tải phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đề
nghị Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C tài trợ tài chính nên hai
bên đã ký Hợp đồng cho thuê tài chính số B210207901 ngày 29/3/2021 và Hợp
đồng cho thuê tài chính số B210329801 ngày 27/4/2021 (sau đây gọi tắt là “Hợp
đồng thuê”). Theo đó, các tài sản mà công ty T có nhu cầu thuê tài chính (sau
đây gọi tắt là “tài sản thuê”) là: 01 (một) sơ mi rơ mo1oc tải chở container; nhãn
hiệu Xinhongdong; biển kiểm soát 61R-049.92; 01 (một) ô tô đầu kéo, nhãn
hiệu International; biển kiểm soát 61H-028.60; 01 (một) sơ mi rơ mo1oc tải chở
container; nhãn hiệu Xinhongdong; biển kiểm soát 61R-050.08; 01 (một) ô tô
đầu kéo, nhãn hiệu International; biển kiểm soát 61H-032.92.
Cùng ngày 29/3/2021 và ngày 27/4/2021, để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán
tiền thuê của công ty T theo Hợp đồng thuê, Công ty cho thuê tài chính TNHH
MTV Quốc tế C đã chấp nhận các Thƣ bảo lãnh cá nhân của ông Hoàng Thanh
N1 và ông Hoàng Thanh S1. Theo đó, trƣờng hợp công ty T không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo Hợp đồng thuê, ông Hoàng Thanh N1 và ông
Hoàng Thanh S1 cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền thuê thay cho
công ty T theo nội dung các thƣ bảo lãnh đã ký.
Để thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên, ngày 29/3/2021 và
ngày 27/4/2021 Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C đã ký các
hợp đồng mua bán số B210207901-PC và số B210329801-PC với công ty
TNHH thƣơng mại dịch vụ ô tô L để mua các tài sản thuê từ công ty TNHH
thƣơng mại dịch vụ ô tô Lvà cho Công ty T thuê lại chính các tài sản này theo
Hợp đồng cho thuê tài chính. Đây là hình thức mua và cho thuê lại theo quy định
pháp luật Việt N1 về hoạt động cho thuê tài chính. Ngày 29/3/2021 và ngày
27/4/2021, Công ty T đã kí biên bản bàn giao và nghiệm thu tài sản.
Tổng giá trị tài sản thuê đối với hợp đồng thuê B210207901 là
1.571.860.000 đồng (giá trị thuê là 1.414.674.000 đồng), số tiền mà Công ty T
đã trả trƣớc là: 157.186.000 đồng; tổng giá trị tài sản thuê đối với hợp đồng
thuê B210329801 là 1.571.860.000 đồng (giá trị thuê là 1.414.674.000 đồng),
số tiền mà Công ty T đã trả trƣớc là: 157.186.000 đồng; thời hạn thuê đối với
hai hợp đồng trên là 48 tháng; thời hạn bắt đầu thuê đối với Hợp đồng thuê
B210207901 là ngày 12/4/2021; thời hạn bắt đầu thuê đối với Hợp đồng thuê
B210329801 là 11/5/2021; Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C
tài trợ một phần vốn là: 793.100.000 (“Giá trị thuê”). Thời hạn thuê tài chính là
36 tháng, kể từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 04 năm 2025.
3
Lãi suất thuê đƣợc áp dụng cho các Hợp đồng thuê đƣợc quy định cụ thể
tại Thông báo bắt đầu thuê mà Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế
C đã phát hành và tuân thủ đúng quy định pháp luật về lãi suất áp dụng cho hoạt
động thuê tài chính tại Việt N1.
Hàng tháng, Công ty T phải thanh toán cho Công ty cho thuê tài chính
TNHH MTV Quốc tế C tiền thuê bao gồm một phần vốn gốc và khoản tiền lãi
đƣợc tính trên dƣ nợ giảm dần cho đến khi trả đủ số tiền vốn gốc mà Công ty
cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C đã tài trợ cùng các khoản lãi theo
các Hợp đồng thuê. Trƣớc khi Công ty T trả hết toàn bộ vốn gốc cùng các
khoản lãi, Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C vẫn là chủ sở hữu
của các tài sản thuê và là ngƣời đứng tên trên toàn bộ các hóa đơn, chứng từ,
các giấy tờ pháp lý khác liên quan đến quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Căn
cứ theo các quy định pháp luật hiện hành và Điều 26 của Hợp đồng thuê, nếu
Công ty T vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, hay vi phạm bất cứ một điều
khoản hoặc điều kiện nào của hợp đồng thuê, hay bị mất khả năng thanh toán,
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C đều có quyền chấm dứt Hợp
đồng thuê trƣớc thời hạn, thu hồi tài sản thuê và yêu cầu Công ty T bồi
thƣờng thiệt hại (nếu có).
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng thuê, Công ty T thƣờng xuyên
thanh toán không đúng hạn theo lịch trình đã thỏa thuận, mặc dù Công ty cho
thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C đã nhiều lần liên lạc với Công ty T để yêu
cầu thanh toán. Đến kỳ thuê tháng 8/2022, Công ty T đã đơn phƣơng ngừng
thanh toán mà không có bất kỳ thông báo hay sự chấp thuận nào từ phía Công ty
cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C.
Ngày 10/8/2022, do Công ty T vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán
tiền thuê theo quy định tại Điều 26 của Hợp đồng thuê, Công ty cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C đã phát hành Thông báo chấm dứt Hợp đồng thuê
và thu hồi tài sản thuê.
Ngày 16/11/2023, Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C đã
ra thông báo yêu cầu thanh toán đến ngƣời bảo lãnh là ông Hoàng Thanh N1 và
ông Hoàng Thanh S1 yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán theo nội
dung các thƣ bảo lãnh đã ký. Tuy nhiên cho đến nay, Công ty T vẫn chƣa thanh
toán số tiền còn nợ.
Vì vậy, Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C khởi kiện, yêu
cầu Toà án nhân dân Thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng yêu cầu giải quyết
những nội dung sau:
Buộc Công ty Thiên N1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C tổng số tiền thuê hai hợp đồng thuê còn nợ tính
đến ngày 28/6/2024 là 245.502.611 đồng. Trong đó:
Hợp đồng thuê B210207901, nợ gốc là 81.322.818, nợ lãi trong hạn là
36.505.773, nợ lãi đến ngày 28/6/2024 là 16.230.567 đồng.
Hợp đồng thuê B210329801, nợ gốc là 61.253.348, nợ lãi trong hạn là
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/01/30/bg4-122233.png)
4
36.505.773, nợ lãi đến ngày 28/6/2024 là 13.684.332 đồng.
Buộc Công ty TNHH Furniture Phú Quý thanh toán cho Công ty cho thuê
tài chính TNHH MTV Quốc tế C tiền lãi chậm trả phát sinh sau ngày 28/6/2024
tính trên nợ gốc với mức lãi suất thỏa thuận trong các hợp đồng cho thuê tài
chính số B210207901 ký ngày 29/3/2024 và B210329801 ký ngày 27/4/2021 cho
đến khi thanh toán xong nợ gốc.
Trƣờng hợp Công ty T không thanh toán đầy đủ khoản tiền nêu trên, buộc
ngƣời bảo lãnh là ông Hoàng Thanh N1 và ông Hoàng Thanh S1 có nghĩa vụ
liên đới thanh toán cho Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C số tiền
mà Công ty T còn nợ.
Hiện các tài sản mà công ty T thuê, công ty cho thuê tài chính TNHH MTV
Quốc tế C đã thu hồi nên không yêu cầu giải quyết về tài sản và đề nghị không đƣa
công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ ô tô Lvào tham gia tố tụng với tƣ cách ngƣời
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án không tống đạt đƣợc các văn bản tố tụng cho bị đơn cũng nhƣ
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Thanh N1, sinh năm 1962 và
ông Hoàng Thanh S1 sinh năm 1992 cùng nơi thƣờng trú: Số 10/5 C2, khu phố
Đ, phƣờng G, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng. Theo kết quả xác minh tại
Công an phƣờng G, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng cũng nhƣ Công văn
số 709/ĐKKD ngày 20/5/2024 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng: Công
ty cổ phần vận tải T không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký số
10/5 C2, khu phố Đ, phƣờng G, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dƣơng; Phòng
đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bình Dƣơng chƣa nhận hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ tạm ngừng hay giải thể của
doanh nghiệp nêu trên đồng thời chƣa có thông tin chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tại Phòng đăng ký kinh doanh tại tỉnh Bình
Dƣơng; ông N1 và ông S1 có đăng ký thƣờng trú tại số 10/5 C2, khu phố Đ,
phƣờng G, thành phố U, tỉnh Bình Dƣơng. Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn
bản tố tụng cho bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo hình thức
niêm yết công khai tại nơi thƣờng trú của ông N1 và ông S1 cũng nhƣ địa chỉ trụ
sở chính của công ty Thiên N1, Ủy ban nhân dân phƣờng G, thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dƣơng và Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dƣơng đồng thời đăng trên phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣng ông N1 và
ông S1 cũng nhƣ công ty T không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng nhƣ không tham
gia phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét
xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục
đƣợc pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện dúng
5
quy định của pháp luật; đối với bị đơn; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
chƣa chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ
đã đƣợc Hội đồng xét xử xem xét và kết quả tranh luận tại phiên tòa, nhận thấy
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đƣợc thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Công ty
cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C (sau đây gọi tắt là Công ty C) khởi
kiện yêu cầu Công ty T; địa chỉ trụ sở chính tại, phƣờng G, thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dƣơng phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi phát sinh theo Hợp đồng
cho thuê tài chính. Xét, đây là vụ án kinh doanh thƣơng mại về việc “Tranh chấp
hợp đồng cho thuê tài chính” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Thuận An theo quy định tại Khoản 1 Điều 30; Điều 35 và
Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn công ty T và
ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông N1 và ông S1 vắng mặt không có lý
do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đƣơng sự nói trên
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 227 và Khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Ngoài ra, trong vụ án này không cần thiết đƣa công ty TNHH
thƣơng mại dịch vụ ô tô Lvào tham gia tố tụng với tƣ cách ngƣời có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[3] Về yêu cầu trả nợ gốc của nguyên đơn. Xét thấy, ngày 29/3/2024 và
ngày 27/4/2021 Công ty C và Công ty T có ký Hợp đồng cho thuê tài chính số
B210207901 và số B210329801, tài sản thuê là 01 (một) sơ mi rơ mo1oc tải chở
container; nhãn hiệu Xinhongdong; biển kiểm soát 61R-049.92; 01 (một) ô tô
đầu kéo, nhãn hiệu International; biển kiểm soát 61H-028.60; 01 (một) sơ mi rơ
moóc tải chở container; nhãn hiệu Xinhongdong; biển kiểm soát 61R-050.08; 01
(một) ô tô đầu kéo, nhãn hiệu International; biển kiểm soát 61H-032.92. Để thực
hiện hợp đồng, cùng ngày 29/3/2024 và ngày 27/4/2021 Công ty C đã ký các
hợp đồng mua bán tài sản số B210207901-PC và số B210329801-PC để mua
các tài sản thuê từ Công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ ô tô Lvà cho Công ty T
thuê lại chính các tài sản này theo Hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng giá trị tài
sản thuê đối với hợp đồng thuê B210207901 là 1.571.860.000 đồng (giá trị
thuê là 1.414.674.000 đồng), số tiền mà Công ty T đã trả trƣớc là: 157.186.000
đồng; tổng giá trị tài sản thuê đối với hợp đồng thuê B210329801 là
1.571.860.000 đồng (giá trị thuê là 1.414.674.000 đồng), số tiền mà Công ty T
đã trả trƣớc là: 157.186.000 đồng. Thời hạn thuê tài chính là 36 tháng, kể từ
6
tháng 04 năm 2022 đến tháng 04 năm 2025. Cùng ngày 29/3/2021 và ngày
27/4/2021 Công ty T đã ký xác nhận biên bản bàn giao và nghiệm thu tài sản.
[3.1] Nhƣ vậy, Công ty T đã nhận tài sản thuê từ ngày 29/3/2024 và ngày
27/4/2021, nhƣng lại không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận của hợp đồng
và vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày 10/8/2022. Do đó, Công ty C đã gửi
thông báo về việc chấm dứt hợp đồng thuê và thu hồi tài sản, đồng thời gửi thƣ
yêu cầu ngƣời bảo lãnh là ông N1, ông S1 thanh toán tiền thuê. Qúa trình tố
tụng, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn cũng nhƣ ngƣời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bằng hình thức đăng trên phƣơng tiện thông tin đại
chúng tuy nhiên bị đơn cũng nhƣ ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn
không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn xem nhƣ từ
bỏ quyền trình bày để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
[3.2] Do Công ty T vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Công ty C căn cứ vào
Điều 26 của Hợp đồng thuê khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thanh toán số tiền
nợ gốc nói trên là phù hợp.
[4] Về yêu cầu trả nợ lãi của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy, do bị
đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên đơn căn cứ vào Điều 6 của Hợp đồng
cho thuê tài chính để yêu cầu bị đơn phải trả tiền lãi; với lãi suất áp dụng là
9,8%/năm và lãi suất quá hạn là 14,7%/năm là phù hợp theo quy định tại Điều
26 mục 3.1 của Hợp đồng cho thuê tài chính nên đƣợc chấp nhận.
[5] Xét về nghĩa vụ bảo lãnh của ông Hoàng Thanh N1 và ông Hoàng
Thanh S1 đối với nghĩa vụ trả tiền của Công ty T. Tại thƣ bảo lãnh có nội dung
“… bằng thƣ này, bên bảo lãnh đồng ý rằng, trong trƣờng hợp bên thuê không
thể thực hiện đƣợc bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào theo hợp đồng thuê vì bất cứ
lý do gì, bên bảo lãnh phải thực hiện (các) nghĩa vụ này theo yêu cầu lần đầu
bằng văn bản của bên cho thuê mà bên cho thuê không cần phải thu hồi và xử lý
tài sản thuê theo hợp đồng thuê và cũng không phải xuất trình bất kỳ một tài liệu
hoặc bằng chứng nào cho bên bảo lãnh…”
[5.1] Ngày 10/8/2022 Công ty C đã gửi thƣ yêu cầu ông N1 và ông S1 là
những ngƣời bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nhƣng đến nay Công ty C
vẫn chƣa thu hồi đƣợc khoản tiền nào. Do đó, căn cứ vào thỏa thuận của thƣ bảo
lãnh cá nhân, Công ty C yêu cầu trong trƣờng hợp Công ty T không thanh toán
đầy đủ khoản tiền nợ gốc và lãi thì buộc ngƣời bảo lãnh là ông Hoàng Thanh S1
và ông Hoàng Thanh N1 có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho Công ty C số tiền
mà Công ty T còn nợ là phù hợp theo quy định tại Điều 335; Điều 342 Bộ luật
dân sự nên đƣợc Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về các tài sản cho thuê tài chính, do Công ty C không yêu cầu giải
quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Công ty C.
[8] Đề nghị của đại diện Việm kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An là
phù hợp nên đƣợc Hội đồng xét xử chấp nhận.
7
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 144; Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 235; khoản 1 Điều 244; Điều 266;
Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 335; Điều 342; Điều 351 của Bộ luật Dân sự;
- Điều 306 của Luật Thƣơng mại năm 2005;
- Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07/5/2014 của Chính phủ quy định
về hoạt động của Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính;
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C đối với bị đơn Công ty cổ phần vận tải T về việc
“Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính”.
1.1. Buộc Công ty cổ phần vận tải T có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C tổng số tiền thuê hai hợp đồng thuê
còn nợ tính đến ngày 28/6/2024 là 245.502.611 đồng. Trong đó:
Hợp đồng cho thuê tài chính số B210207901, nợ gốc là 81.322.818, nợ lãi
trong hạn là 36.505.773, nợ lãi đến ngày 28/6/2024 là 16.230.567 đồng.
Hợp đồng cho thuê tài chính số B210329801, nợ gốc là 61.253.348, nợ lãi
trong hạn là 36.505.773, nợ lãi đến ngày 28/6/2024 là 13.684.332 đồng.
1.2. Trƣờng hợp Công ty cổ phần vận tải T không thực hiện việc thanh
toán hết số nợ (theo mục 1.1 nêu trên) cho Công ty cho thuê tài chính TNHH
MTV Quốc tế C thì ông Hoàng Thanh N1 và ông Hoàng Thanh S1 có nghĩa vụ
liên đới thanh toán cho Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C số
tiền Công ty cổ phần vận tải T còn phải thanh toán cho Công ty cho thuê tài
chính TNHH MTV Quốc tế C.
Trong trƣờng hợp Công ty cổ phần vận tải T chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền thì Công ty cổ phần vận tải T còn phải chịu tiền lãi của số tiền chậm trả theo
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/01/30/bg8-122233.png)
8
mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cho thuê tài chính số B210207901 ngày
29/3/2021 và Hợp đồng cho thuê tài chính số B210329801 ngày 27/4/2021 giữa
Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C với Công ty cổ phần vận tải
T.
2. Về án phí kinh doanh, thƣơng mại sơ thẩm: Công ty cổ phần vận tải T
phải chịu 12.275.131 đồng (mƣời hai triệu hai trăm bảy mƣơi lăm nghìn một
trăm ba mƣơi mốt đồng).
Hoàn trả cho Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Quốc tế C số tiền
6.093.115 đồng (sáu triệu không trăm chín mƣơi ba nghìn một trăm mƣời lăm
đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004696 ngày
23/02/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dƣơng.
3. Nguyên đơn; bị đơn; ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đƣợc
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc
bản án đƣợc niêm yết theo quy đinh của pháp luật.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này đƣợc thi hành theo quy định
tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì ngƣời đƣợc thi hành án dân sự, ngƣời
phải thi thời hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cƣỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đƣợc thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dƣơng;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS thành phố Thuận An;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 11/2024/KDTM-PT ngày 30/10/2024 của TAND tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm