Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 21/08/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ba Tri (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 24/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27/3/2024
V/v: “Ly hôn ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Mộng Tuyền
Các Hội thẩm nhân dân:Ông Nguyễn Trung Hiền
Bà Huỳnh Thị Bích Vân
- Thư ký phiên toà: Ông Đặng Hoàng Long – Thư ký Tòa án
Ngày 27 tháng 3 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bến Tre
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân sơ thẩm thụ lý số:
36/2023/TLST-HNGĐ
ngày 12 tháng 01 năm 2024 về việc “Ly hôn”, theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐST-HNGĐ ngày 01 tháng 03 năm 2024 giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp R, xã M, thị xã C, tỉnh Tiền Giang
* Bị đơn: Anh Ngô Tấn T, sinh năm 1982.
Địa chỉ: số nhà B, ấp N, xã M, huyện B, tỉnh Bến Tre.
(Nguyên đơn chị H, bị đơn anh T có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 12 năm 2023 nguyên đơn chị Trần Thị H
trình bày:
Chị và anh Ngô Tấn T có tìm hiểu và sống chung với nhau trên cơ sở tự nguyện
và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M vào năm 2012. Sau khi cưới vợ chồng chung
sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cải vả, vợ chồng không có tiếng nói
chung, tình cảm vợ chồng ngày càng rạng nứt không thể hàn gắng được mặc dù hai
bên gia đình có khuyên nhủ, hòa giải. Nay tình cảm không còn, không thể hàn gắn
nên chị nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ngô Tấn T.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Đối với bị đơn Ngô Tấn T, Tòa án có tống đạt các thông báo cho anh T tham
gia hòa giải, giải quyết vụ án theo yêu cầu khởi kiện của chị H nhưng anh xin giải
quyết vắng mặt và tại đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt anh T cũng thống nhất theo
yêu cầu khởi kiện của chị H và đồng ý ly hôn với chị H, do anh T vắng mặt nên vụ
án không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công
khai các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]Về hôn nhân: Chị Trần Thị H và anh Ngô Tấn T kết hôn với nhau trên cơ
sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện B, tỉnh Bến Tre vào ngày
08/10/2012 nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng chung
sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn cự cải nhau làm tình cảm vợ
chồng không còn nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay không hàn gắn
được nên chị T1 nộp đơn xin ly hôn với anh Ngô Tấn T. Đối với yêu cầu xin ly hôn
của chị H thì anh T cũng đồng ý ly hôn với chị H. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng
tình trạng hôn nhân của chị H và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên yêu cầu ly hôn của chị H là
có căn cứ, phù hợp với quy định khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận
[2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có
[3 Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), nguyên đơn
chị H phải nộp theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị H đối với anh
Ngô Tấn T.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn chị H phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
(ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000222 ngày 04/01/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện B. Chị H đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
tròn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện B;
- Chị cụcTHADS huyện B;
- UBND xã M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Đặng Mộng Tuyền
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm