Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 26/03/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST ngày 26/03/2024 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 24/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T khởi kiện ly hôn anh D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 24/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/3/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂ DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Q
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Hồng V
2. Ông Đỗ Khắc K
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải H - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị L - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số: 64/2023/TLST - HNGĐ
ngày 09 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2024/QĐXX ngày 08 tháng 3 năm 2024, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thu T - Sinh năm 1989.
HKTT: Đội 3, phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Nơi ở hiện nay: SN 19 đường T, thị trấn T, huyện Q , tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Nguyễn Đức D - Sinh năm 1989
KHTT: Đội 3, phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện đang bị tạm giam tại trại tạm giam công an tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
(Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn, bị đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm
Thu T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đức D kết hôn với nhau năm 2015 trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến giữa năm 2021 thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng
quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, nên không khí gia
2
đình luôn căng thẳng nặng nề. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng được hai bên gia đình
khuyên bảo nhiều lần nhưng không có kết quả mà ngày càng trầm trọng hơn. Bản
thân chị đã từng nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để giải quyết ly hôn với anh D,
nhưng sau đó vì mong muốn gìn giữ gia đình nên chị đã rút đơn về. Kể từ đầu năm
2023 đến nay chị cùng 02 con bỏ về nhà bố mẹ đẻ, vợ chồng sống ly thân, không ai
còn quan tâm chăm sóc đến ai. Chị được biết trong thời gian sống ly thân, anh D vi
phạm pháp luật nên hiện đang bị tạm giam. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng thật
sự không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn Đức D có 02 con chung là cháu Nguyễn
Huy Tr – sinh ngày 29/9/2016 và Nguyễn Nhật M – sinh ngày 01/8/2018. Ly hôn,
do anh D đang bị tạm giam nên chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả
hai cháu, không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Nhưng nếu anh
D tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung thì anh D cấp dưỡng bao nhiêu chị
cũng đồng ý.
Về tài sản công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai bị đơn anh Nguyễn Đức D trình bày:
Anh và chị Phạm Thu T tự nguyện kết hôn với nhau năm 2015, đăng ký kết
hôn theo quy định của pháp luật tại UBND phường Q , thành phố Thanh Hóa. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, đôi lúc cũng có sảy ra mâu thuẫn, dẫn
đến cãi nhau. Anh Thừa nhận vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2023. Nay chị T
làm đơn xin ly hôn, anh xét thấy vẫn còn tình cảm vợ chồng với chị T, nên anh
không đồng ý ly hôn. Trường hợp chị T cương quyết ly hôn, anh đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh và chị T có 02 con chung là cháu Nguyễn Huy Tr – sinh
ngày 29/9/2016 và Nguyễn Nhật M – sinh ngày 01/8/2018. Ly hôn, anh đồng ý để
chị T là người trực tiếp nuôi dưỡng hai con, anh tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con
chung 2.500.000 đồng/cháu/tháng, cả hai cháu là 5.000.000 đồng/tháng cho đến khi
các cháu thành niên.
Về tài sản công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh D làm đơn xin vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra giao nộp chứng cứ và
hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa.
Thu thập chứng cứ tại địa phương thể hiện: Anh Nguyễn Đức D và chị Phạm
Thu T kết hôn với nhau năm 2015 và chung sống với nhau tại địa phương. Quá
trình vợ chồng chung sống vợ chồng anh chị có phát sinh mâu thuẫn, nhưng nguyên
nhân như thế nào phố không năm được. Nhưng địa phương được biết hiện chị T đã
cùng với hai con về nhà bố mẹ đẻ tại huyện Q để ở, còn anh D hiện không ở tại địa
phương, nhưng ở đâu thì phố không nắm được. Về con: Anh D, chị T có có hai con
chung là cháu Nguyễn Huy Tr – sinh ngày 29/9/2016 và Nguyễn Nhật M – sinh
ngày 01/8/2018. Về tài sản công nợ của anh chị địa phương không nắm được, đề
nghị Tòa án căn cứ pháp luật giải quyết.
Tại phiên tòa vắng mặt anh D, chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
không bổ sung thêm nội dung nào khác. Về yêu cầu tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi
3
con chung 2.500.000 đồng/tháng/cháu, cả hai cháu là 5.000.000 đồng/tháng của anh
D. Tuy anh D đang bị tạm giam, nhưng chị T thấy cấp dưỡng tiền nuôi con chung
vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con, hơn nữa chị cũng
mong muốn các con thấy được, tuy bố mẹ ly hôn nhưng vẫn quan tâm và có trách
nhiệm với các con trong bất kỳ hoàn cảnh nào nên chị T đồng ý với sự tự nguyện
của anh D. Do anh D đang bị tạm giam nên khi nào anh D được ra Trại, có điều
kiện thi hành án thì chị sẽ yêu cầu thi hành án, do chị có thu nhập ổn định khoảng
15.000.000 đồng/tháng nên vẫn đảm bảo được đầy đủ điều kiện vật chất cũng như
tinh thần để nuôi dạy các con.
Đại diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội
đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn, bị đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên đề nghị Tòa án căn cứ vào
khoản 1 Điều 228 BLTTDS để xét xử. Về yêu cầu khởi kiện: Đại diện Viện kiểm
sát xét thấy mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân,
nên đề nghị H ĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn; Về con chung: Đại
diện Viện kiểm sát xét thấy từ khi vợ chồng anh chị sống ly thân, cháu Tr và cháu
M đều ở với mẹ, chị T có thu nhập ổn định và có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng hai cháu. Do anh D đang bị tạm giam nên giao cả hai cháu Tr và M cho chị T
trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Xét thấy anh D trước khi bị tạm giam nghề nghiệp
làm kỹ sư, có thu nhập việc anh D tự nguyện cấp dưỡng cho mỗi cháu 2.500.000
đồng là tự nguyện. Tại phiên tòa chị T trình bày ý kiến hiện nay anh D đang bị tạm
giam nên khi nào anh D có điều kiện cấp dưỡng chị sẽ yêu cầu thi hành án. Do đó
chấp nhận sự tự nguyện cấp dưỡng của bị đơn và thời điểm yêu cầu cấp dưỡng của
nguyên đơn; Về tài sản công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân gia đình chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thu T khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết
việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và
gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh
Nguyễn Đức D có địa chỉ tại thành phố Thanh Hóa (hiện đang bị tạm giam tại Trại
tạm giam công an tỉnh Thanh Hóa) nên Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa thụ
lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, do đó
Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 228 để xét xử.
[2] Về hôn nhân: Chị Phạm Thu T và anh Nguyễn Đức D kết hôn với nhau có
đăng ký kết hôn tại UBND phường Q , thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa là
hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thu T thấy rằng: Trong quá trình Tòa án
thụ lý, giải quyết vụ án chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng
không còn khả năng đoàn tụ, chị cương quyết ly hôn. Anh D thừa nhận mâu thuẫn
4
vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng có xảy ra cãi nhau và anh xác định vẫn
còn tình cảm vợ chồng với chị T nên anh không đồng ý ly hôn. Thực tế cho thấy,
hôn nhân muốn tồn tại trước hết vợ chồng phải thương yêu, tôn trọng, có trách
nhiệm và chung sống hòa thuận với nhau, cùng nhau xây dựng kinh tế, hạnh phúc
gia đình. Qua xem xét lời khai của chị T, anh D, cung cấp của chính quyền địa
phương nơi anh chị sinh sống thể hiện: vợ chồng chị T , anh D chung sống không
có hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh từ năm 2021 đến nay vẫn không giải quyết được
mâu thuẫn, năm 2023 chị T đã nộp đơn ly hôn gửi đến Tòa án để giải quyết, nhưng
sau đó đã rút đơn về, nhưng mâu thuẫn không được giải quyết, vợ chồng đã sống ly
thân từ đầu năm 2023 đến nay. Do đó, xác định mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và
trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân giữa chị T
anh D không đạt được, nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp
nhận yêu cầu của chị T, xử cho chị T được ly hôn anh D.
[3] Về con chung: Anh chị có hai con chung là Nguyễn Huy Tr – sinh ngày
29/9/2016 và Nguyễn Nhật M – sinh ngày 01/8/2018 hiện đang ở với chị T, chị vẫn
nuôi dạy các cháu đảm bảo về mọi mặt. Do anh D đang bị tạm giam nên giao cả hai
cháu Tr và M cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật
cũng như với ý chí, nguyện vọng của chị T, anh D và cháu Tr. Mặc dù anh D đang
bị tạm giam, nhưng anh D tự nguyện cấp dưỡng tiền nuôi con chung, và chị T cũng
đồng ý với sự tự nguyện của anh D. Vì vậy, căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân
và gia đình, cần chấp nhận sự tự nguyện của anh D về việc cấp dưỡng tiền nuôi con
chung 2.500.000 đồng/tháng/cháu, cả hai cháu 5.000.000đồng/tháng. Về ý kiến của
nguyên đơn do hiện nay anh D đang bị tạm giam nên khi nào anh D có điều kiện
cấp dưỡng chị sẽ yêu cầu thi hành án. Tại phiên tòa vắng mặt anh D, do anh D đang
bị tạm giam và vẫn chưa có bản án, quyết định của Tòa án, nên không thể xác định
được thời điểm anh D sẽ được ra Trại và có điều kiện cấp dưỡng như ý kiến của chị
T. Vì vậy, thời điểm cấp dưỡng tiền nuôi con chung sẽ được tính từ ngày tuyên án
cho đến khi các cháu Tr và M thành niên. Quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án, thỏa thuận thi hành án… của các đương sự sẽ được thực hiện theo quy
định tại điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự.
[4] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27,
khoản 1.1 điều 1 phần II, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về
mức thu án phí, lệ phí Tòa án, chị Phạm Thu T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm, anh
Nguyễn Đức D phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, khoản 6
5
Điều 27, khoản 1. 1 Điều 1 phần II, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy
định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thu T được ly hôn anh Nguyễn Đức D.
Về con chung: Công nhận cháu Nguyễn Huy Tr – sinh ngày 29/9/2016 và
Nguyễn Nhật M – sinh ngày 01/8/2018 là con chung của chị Phạm Thu T và anh
Nguyễn Đức D. Giao cháu Tr và cháu M cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh D cấp
dưỡng tiền nuôi con chung 2.500.000 đồng/tháng/cháu, cả hai cháu 5.000.000
đồng/tháng. Thời gian cấp dưỡng kể từ ngày 26/3/2024 cho đến khi các cháu thành
niên.
Anh D có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thầm, anh D phải
nộp 300.000 án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ, nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0002901 ngày 08/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thanh Hóa.
Chị Nga đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
Chị T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh D có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPTH;
- THA DS TP.Thanh Hoá;
- UBND P. Q , Tp Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thị Q
6
Tải về
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 24/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm