Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 232/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 232/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đ xin ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 232/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/7/2024
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đoàn Thị Hương Nhu
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Sĩ Quang
Bà Phạm Thị Nguyên
- Thư phiên tòa: Thị Thúy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 225/2024/HNGĐ-
TLST ngày 03/5/2024, về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn ”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 262/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11/6/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số 191/2024/QĐ-ST ngày 01 tháng 7 năm 2024,
giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Ngọc Đ, sinh ngày 01/01/1993;
HKTT: Ấp G, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Nơi ở hiện nay: E235A tổ E, khu phố E, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
2. Bị đơn : Anh Nguyễn Đức T, sinh ngày 23/11/1988.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Số nhà 41 Phạm Ngọc Uyên, khu 3, thị trấn
Gia Lộc, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Hiện ở: Ba Lan.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1997; Địa chỉ: Số nhà D, Phạm Ngọc U,
khu C, thị trấn G, huyện G, tỉnh Hải Dương.
(Chị Đ, anh T, chị N đều có quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai - nguyên đơn chị Thị Ngọc Đ trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Đức T được tự do tìm hiểu,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện G, tỉnh Hải Dương ngày
07/9/2011. Sau ngày cưới vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc được 8 năm thì
xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh T mải chơi đề, cờ bạc, không tu trí
làm ăn, thường xuyên đánh đập, bạo hành vợ con. Cuối năm 2020 chị đã về quê
Hậu Giang sinh sống, chị anh T đã từng làm đơn ly hôn gửi TAND huyện
Gia Lộc TAND thành phố Biên Hòa đgiải quyết theo hướng thuận tình ly
hôn. Tuy nhiên do thời điểm chị nộp đơn ly hôn đúng lúc dịch covid- 19 phải
giãn cách hội nên chị không vđược TAND huyện Gia Lộc để giải quyết ly
hôn. Thời điểm TAND thành phố Biên Hòa triệu tập anh T vào làm việc thì anh
T lại đi nước ngoài. Do đó chị đã rút đơn ly hôn, tuy nhiên tình cảm vợ chồng
không được cải thiện. Nay chị tiếp tục làm đơn ly hôn gửi TAND tỉnh Hải
Dương, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung là Nguyễn Đức B, sinh ngày
11/7/2012 và Nguyễn Đức H, sinh ngày 21/8/2017. Hiện tại cháu H đang với
chị, cháu B đang cùng với thím Nguyễn Thị N tại số nhà D, Phạm Ngọc U,
khu C, thị trấn G. Ly hôn chị anh T thỏa thuận chị nuôi cháu H, anh T nuôi
cháu B. Do người thân của anh T đều nước ngoài, nên anh T nhờ chị N
chăm sóc cháu B, trong thời gian anh T ở nước ngoài, chị đồng ý để cháu B sống
cùng chị N. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị và anh T không có, ly hôn không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Anh Nguyễn Đức T hiện nay đang lao động tại Ba Lan, do chị Đ không
cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh T nên Tòa án đã c minh địa chỉ của anh
T thông qua gia đình. Chị Nguyễn Thị N em dâu anh T xác định, anh T hiện
đang lao động tại Ba Lan, người thân thích của anh T cũng đang nước ngoài,
anh T nhờ chị chăm sóc cháu B trong thời gian anh T không ở Việt Nam nên
anh T thường xuyên liên lạc với chị. Địa chỉ của anh T nước ngoài chị không
biết. Chị đồng ý nhận các văn bản tố tụng của Tòa án trách nhiệm thông
báo cho anh T biết. Thông qua gia đình, cũng như tại buổi làm việc với Tòa án,
anh T trực tiếp gọi điện thoại về và thể hiện quan điểm: Anh xác định anh và chị
Đ1 xảy ra mâu thuẫn, cả hai đã nhiều lần làm đơn ly hôn gửi Tòa án, tuy
nhiên do điều kiện khách quan nên anh chị chưa được giải quyết ly hôn. Nay chị
3
Đ tiếp tục làm đơn ly hôn, quan điểm của anh đồng ý. Về con chung, anh chị
Đ thỏa thuận, anh nuôi cháu B, chị Đ nuôi cháu H, hai bên không phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung không có, không đề nghị
Tòa án giải quyết. Do điều kiện anh chưa thể về Việt Nam, nên anh đề nghị Tòa
án giải quyết vắng mặt ủy quyền cho chị Nguyễn Thị N em dâu chăm sóc
cháu B, đồng thời nhận thay các văn bản tố tụng của Tòa án.
Người quyền lợi - nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị N trình bày: Chị
em dâu của anh T. Hiện tại cháu B đang được chị chăm sóc. Trong thời gian
anh T nước ngoài, chị đồng ý nhận ủy quyền chăm sóc cháu B đề nghị
được giải quyết vắng mặt.
Cháu Nguyễn Đức B và Nguyễn Đức H con chung của chị Đ, anh T
nguyện vọng khi bố mẹ ly hôn cháu B với bố, cháu H với mẹ Trong thời
gian bố ở nước ngoài cháu B có nguyện vọng được ở với thím là Nguyễn Thị N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử
nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu trong hồ cho thấy
mâu thuẫn giữa chị Đ anh T đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị
Đ được ly hôn anh T; Về con chung: Giao con chung Nguyễn Đức B, sinh ngày
11/7/2012 cho anh Nguyễn Đức T chăm sóc, nuôi dưỡng giao con chung
Nguyễn Đức H, sinh ngày 21/8/2017 cho chị Thị Ngọc Đ chăm sóc, nuôi
dưỡng. Trong thời gian anh T không Việt Nam, tạm giao cháu B cho chị
Nguyễn Thị N chăm sóc, nuôi dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi
con chung cho nhau; Về án phí: Chị Đ phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Vtố tụng: Nguyên đơn chThị Ngọc Đ hiện đang sinh sống tại:
E tổ E, khu phố E, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Bđơn anh Nguyễn
Đức T có địa chỉ trước khi xuất cảnh tại Số nhà D P, khu C, thị trấn G, huyện G,
tỉnh Hải Dương. Hiện nay anh T đang lao động tại Ba Lan. Do vậy, vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
4
[2] Quá trình giải quyết vụ án, chị Đ không cung cấp được địa chỉ của anh
T tại Ba Lan. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình anh T cung cấp địa chỉ,
nhưng gia đình không cung cấp được. Qua xác minh tại gia đình anh T được
biết, anh T thường xuyên liên lạc với em dâu là chị Nguyễn Thị N. Chị N đồng ý
nhận các văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo cho anh T biết. Thông qua
gia đình anh T cũng thể hiện quan điểm về việc ly hôn và nuôi con. Để đảm bảo
quyền lợi cho anh T, Tòa án cũng đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật. Do anh T không cung cấp địa chỉ của mình tại Ba Lan
nên áp dụng Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Tòa án nhân
dân Tối cao, Tòa án tiến hành xét xvụ án theo thủ tục bị đơn cố tình giấu địa
chỉ.
[3] Anh Tuấn ủy quyền cho chị Nguyễn Thị N chăm sóc nuôi dưỡng cháu
B trong thời gian anh không Việt Nam nên Tòa án xác định chị N người
quyền lợi - nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[4] Chị Đ, anh T, chị N đều có quan điểm đề nghị giải quyết vắng mặt. Căn
cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt các đương sự.
[5] Về nội dung:
[6] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Ngọc Đ anh Nguyễn Đức T kết
hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G,
huyện G, tỉnh Hải Dương ngày 07/9/2011, do vậy hôn nhân của anh chị hợp
pháp. Căn cứ lời trình bày của các đương sự, có đủ sở xác định từ năm 2020,
chị Đ anh T đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, chị Đ anh T đã nhiều lần nộp
đơn ly hôn nhưng do điều kiện khách quan nên chưa được giải quyết ly n.
Nay chị Đ xác định tình cảm vợ chồng không còn tiếp tục đơn xin ly hôn
anh T. Quá trình giải quyết vụ án, anh T cũng quan điểm xác định vợ chồng
mâu thuẫn đồng ý ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn
giữa chị Đ anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đ,
cho chị Đ ly hôn anh T.
[7] Về quan hệ con chung: Chị Thị Ngọc Đ anh Nguyễn Đức T
hai con chung là Nguyễn Đức B, sinh ngày 11/7/2012 Nguyễn Đức H, sinh
ngày 21/8/2017. Chị Đ, anh T thỏa thuận chị Đ nuôi cháu H, anh T nuôi cháu B.
Xét thấy, thực tế chị Đ đã đưa cháu H vào Đồng Nai sinh sống, cháu B đang
5
sinh sống cùng thím tại Gia Lộc, các cháu đều có cuộc sống ổn định và đều được
đến trường học tập. Do đó, đổn định môi trường sống cũng như phù hợp với
nguyện vọng của các đương sự, nguyện vọng của các con, cần chấp nhận sự thỏa
thuận của anh T chị Đ, giao cháu Nguyễn Đức H cho chị Đ chăm sóc, giao
cháu Nguyễn Đức B cho anh T chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong thời gian anh T
không Việt Nam, tạm giao cháu B cho chị Nguyễn Thị N chăm c, nuôi
dưỡng. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị Ngọc Đ anh Nguyễn Đức T
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về án phí: Chị Thị Ngọc Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147,
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Luật phí lệ phí; Nghị quyết số
326/QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức
thu án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị
Ngọc Đ, xử cho chị Võ Thị Ngọc Đ được ly hôn anh Nguyễn Đức T.
2. Về quan hệ con chung: Giao con chung Nguyễn Đức B, sinh ngày
11/7/2012 cho anh Nguyễn Đức T chăm sóc, nuôi dưỡng; giao con chung
Nguyễn Đức H, sinh ngày 21/8/2017 cho chị Thị Ngọc Đ chăm sóc, nuôi
dưỡng đến khi các con tròn 18 tuổi. Trong thời gian anh T không Việt Nam,
tạm giao cháu B cho chị Nguyễn Thị N chăm sóc, nuôi dưỡng. Hai bên không
phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho nhau.
Chị Võ Thị Ngọc Đ và anh Nguyễn Đức T được quyền thăm nom, chăm sóc
con chung, không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Thị Ngọc Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm, được đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000653 ngày 03 tháng 5
năm 2024 tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị Đ đã nộp đủ án phí
hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Thị Ngọc Đ, chị Nguyễn Thị N được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày; anh Nguyễn Đức T được quyền
6
kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND thị trấn Gia Lộc;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đoàn Thị Hƣơng Nhu
Tải về
Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST Bản án số 232/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất