Bản án số 232/2022/HNGĐ-ST ngày 31/10/2022 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 232/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 232/2022/HNGĐ-ST ngày 31/10/2022 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 232/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/10/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị H có đơn khởi kiện ly hôn anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
_______________
Bản án số: 232/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 31/10/2022
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - H phúc
___________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung; bà Đỗ Thị Thanh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Th Huyn - Thư ký Tòa án nhân dân tnh Hi Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 10 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương
xét xử sơ thẩm C khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 256/2021/TLST-HNGĐ
ngày 16 tháng 11 năm 2021, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 296/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2021, các Quyết định
hoãn phiên tòa Thông báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 01/2022/TB-TA
ngày 12 tháng 10 năm 2022, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1990.
ĐKHKTT và chỗ hiện nay: Khu 3, thị trấn P, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
Vng mặt đnghị xét xử vắng mặt.
Nời đại diện theo ủy quyn về việc giao nhn n bản tố tụng, đồng thi
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyên đơn: Ông C, Luật - n
phòng Luật sư L - Đoàn Luật thành phố Hà Nội. Vắng mặt
2. Bị đơn: Anh C, sinh ngày 27/4/1985.
Quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan). Hộ chiếu số: 351214272 do quan
có thẩm quyền của Trung Quốc (Đài Loan) cấp ngày 02/10/2018.
Nơi cư trú: Số 9, ngõ 156, đường S, cụm 18, phường D, khu Đ, thành phố
T, Đài Loan (Trung Quốc). Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị H trình bày: Chị anh
C được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện K
(nay thị K), tỉnh Hải Dương vào ngày 05/11/2018. Sau khi kết hôn anh C
2
trở về Đài Loan (Trung Quốc). Từ khi về nước anh không liên lạc với chị chị
cũng không bất cứ thông tin nào của anh. Trên thực tế vợ chồng không có
cuộc sống chung, vợ chồng mỗi người một nơi từ năm 2018 cho đến nay, không
ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vchồng không còn, đề nghị a
án giải quyết cho chị được ly hôn anh C.
Về con chung, tài sản, nợ chung không nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, chị H ủy quyền cho ông C thay chị giao nhận
tài liệu tại Tòa án. Sau khi nhận được các tài liệu, ông C đã thông báo cho chị H
biết, chị vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày đề nghị Tòa án giải
quyết vắng mặt. Ông C cũng có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Tại phiên tòa, chị H vắng mặt đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt
đồng thời đề nghị giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến: Về
việc tuân theo pháp luật. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử nguyên đơn
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Vviệc giải quyết vụ
án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Điều
147, 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử cho chị H ly hôn anh C.
Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án pn sự thẩm Hôn nhân gia
đình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và xem xét ý kiến của
đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án chị H cung cấp địa chỉ
của anh C tại: Số 9, ngõ 156, đường S, cụm 18, phường D, khu Đ, thành phố T,
Đài Loan (Trung Quốc) địa chỉ trước khi về Việt Nam kết hôn, ngoài địa chỉ
trên chị H không cung cấp được địa chỉ nào khác. Tòa án đã gửi hồ sơ ủy thác
pháp tới Bộ Tư pháp để thực hiện ủy thác theo quy định của pháp luật. Ngày 24
tháng 01 năm 2022, Bộ pháp C văn số 217/CH-BTP, thể hiện Bộ tư pháp
nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam đã gửi văn bản ủy thác tới Bộ
pháp Lãnh thổ Đài Loan để thực hiện ủy thác đối với anh C. Tuy nhiên đến ngày
xét xử, Tòa án không nhận được kết quả của việc ủy thác tư pháp. Ngày
19/8/2022, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương đã C văn số 12/TTTPDS- TA26
“V/v tương trợ tư pháp lần 2” gửi Bộ tư pháp để hỏi kết quả ủy thác tư pháp đối
với anh C. Ngày 12/9/2022, Bộ pháp C văn số 2369/BTP-PLQT thể hiện
Bộ pháp nhận được Văn bản số 1110059247 ngày 09/8/2022 của Bộ pháp
Lãnh thổ Đài Loan thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp đối với anh C.
Theo đó quan thẩm quyền của Lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện y thác
pháp vào ngày 02/6/2022 bằng phương thức: Gửi hồ ủy thác pháp tại đồn
C an. Quá trình giải quyết vụ án, chị H ủy quyền cho ông C thay chị giao nhận
3
văn bản tố tụng đồng thời người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho chị tại
phiên tòa chị quan điểm đề nghị xét xử vắng mặt. Người được chị H ủy
quyền về việc giao, nhận văn bản tố tụng đồng thời là người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của chị H là ông C, luật có đơn đề nghị xét xử vắng mặt gửi
Luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn. Do vậy, căn cứ điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị H anh C kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện K (nay thị K), tỉnh Hải
Dương vào ngày 05/11/2018 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh C trvề
Đài Loan (Trung Quốc), tkhi vnước anh không liên lạc với chị. Trên thực tế
vợ chồng không cuộc sống chung, vợ chồng sống ly thân mỗi người một nơi
từ năm 2018 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai. HĐXX xét thấy mâu thuẫn
giữa chị H anh C đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy,
cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị H được ly hôn anh C phù hợp
với quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: ChH xác định vợ chồng
không con chung, không tài sản chung cũng như không nchung nên
không đề nghị giải quyết, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Trường hợp anh C yêu cầu giải quyết về tài sản chung (nếu n cứ) thì
quyền làm đơn khởi kiện tại Tòa án thẩm quyền để xem xét giải quyết bằng
vụ án khác.
[3]. Về án phí, lệ phí: Chị H phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về Hôn nhân
gia đình lệ phí ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 3 Điều
153, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí
Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị H ly hôn anh C.
2. Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án p
thẩm dân sự (về Hôn nhân gia đình), được đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số AA/2020/0004589
ngày 08/11/2021 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
3. Về lệ phí ủy thác pháp: ChH phải chịu 200.000đ (hai trăm nghìn
đồng) lệ phí ủy thác pháp, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí 200.000đ (hai
trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số AA/2020/0004627 ngày
09/12/2021 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.
4
4. Về quyền kháng cáo: Chị H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Anh C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 30 ngày, ktừ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND thị K, tỉnh Hải Dương (để
ghi sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, Lưu VP, Lưu Tòa
NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 232/2022/HNGĐ-ST Bản án số 232/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất