Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 16/10/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 16/10/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
| Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/10/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Tr yêu cầu ly hôn anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 17 – LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Mỹ Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lưu Trọng Kim
2. Ông Lê Hoàng Phúc
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Tấn Sang – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 17 – Lâm Đồng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 17 – Lâm Đồng tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Hải Lĩnh- Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025, tại Tòa án nhân dân khu vực 17 – Lâm Đồng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 183/2025/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm
2025 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
15/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa
số 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Diễm Tr, sinh năm 1990; Nơi cư trú: Đường
N, tổ B, thôn Đ, xã H, tỉnh Lâm Đồng (Trước đây là Đường N, tổ B, khu phố B, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận).
- Bị đơn: Anh Võ Ngọc H, sinh năm 1989; Nơi cư trú: Đường N, tổ B, thôn
Đ, xã H, tỉnh Lâm Đồng (Trước đây là Đường N, tổ B, khu phố B, thị trấn Đ, huyện
Đ, tỉnh Bình Thuận).
Chị Tr có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2025 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Diễm Tr trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh Võ Ngọc H tự nguyện tìm hiểu nhau
thời gian 03 năm thì tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, tỉnh
Lâm Đồng (Trước đây là thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận) vào năm 2010.
Sau khi kết hôn, vợ chồng sinh sống tại tổ B, thôn Đ, xã H, tỉnh Lâm Đồng
(Trước đây là tổ B, khu phố B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận). Vợ chồng
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 17 – LÂM ĐỒNG
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28-8-2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do
bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng đã từng có 02 năm ly
thân với nhau từ năm 2014 đến năm 2016, sau đó về sống cùng nhau. Hiện nay vợ
chồng vẫn còn chung sống với nhau và cùng nhau chăm sóc con chung.
Nay chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được vì vậy, chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh Võ Ngọc H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Võ Ngọc H, sinh ngày
12/9/2010 và Võ Lưu L, sinh ngày 20/7/2018. Chị Tr không yêu cầu giải quyết về
con chung.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Bị đơn anh Võ Ngọc H đã được Toà án thông báo tham gia tố tụng, tống đạt
các văn bản tố tụng nhưng anh H không đến Toà án làm việc, không có yêu cầu
phản tố nào, không cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
- Ngày 12/6/2025, Tòa án xác minh tại địa phương về nơi cư trú, tình trạng
hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng trong quá trình chung sống giữa Chị Nguyễn Thị
Diễm Tr và anh Võ Ngọc H tại nơi cư trú và được cung cấp: Anh Võ Ngọc H và
Chị Nguyễn Thị Diễm Tr là vợ chồng có đăng ký thường trú và sinh sống tại Đường
N, tổ B, thôn Đ, xã H, tỉnh Lâm Đồng (Trước đây là Đường N, tổ B, khu phố B, thị
trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận). Quá trình chung sống, giữa chị Tr và anh H
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vả, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm
sống, vợ chồng không có tiếng nói chung.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 17 – Lâm Đồng tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán được phân công thụ lý,
giải quyết vụ án đã được thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn chấp hành đúng
pháp luật về tố tụng dân sự, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn không chấp
hành theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 227, 228,
238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
là đúng quy định.
+ Về nội dung vụ án: Thấy rằng năm 2010, chị Tr, anh H có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã H, tỉnh Lâm Đồng (Trước đây là thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh
Bình Thuận), do đó hôn nhân là hợp pháp. Mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Tr, anh H
đã trầm trọng thể hiện ở việc vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, chị Tr không còn
tình cảm và không muốn tiếp tục sống chung với anh H, nhận thấy, cuộc sống vợ
chồng giữa chị Tr và anh H không thể hòa hợp, mục đích hôn nhân không đạt được,
anh H không đến Tòa án làm việc để hàn gắn tình cảm vợ chồng, nay chị Tr yêu cầu
ly hôn cần chấp nhận; Về con chung, về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản:
Chị Tr không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết là có cơ sở.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào các
ngày 12/8/2025 và ngày 28/8/2025 nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ Điều 227,
228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Diễm Tr và anh Võ Ngọc H tự
nguyện tìm hiểu nhau và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, tỉnh Lâm Đồng
(Trước đây là thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Bình Thuận) và đã được cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 10/2010, ngày 25/02/2010, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
[3] Theo tài liệu, chứng cứ thu thập và lời khai của Chị Nguyễn Thị Diễm Tr
thì vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Vợ chồng đã từng có
02 năm ly thân với nhau từ năm 2014 đến năm 2016, sau đó về sống cùng nhau. Chị
Tr đã từng nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Võ Ngọc H vào
năm 2024, tuy nhiên, sau phiên hòa giải, chị Tr đã có đơn rút yêu cầu khởi kiện và
được Tòa án ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số
52/2024/QĐST-HN&GĐ ngày 29/5/2024. Hiện nay vợ chồng vẫn còn chung sống
với nhau và cùng nhau chăm sóc con chung. Theo Biên bản xác minh tại địa
phương, quá trình chung sống, vợ chồng chị Tr và anh H thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn, cãi vả, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng
nói chung. Nay chị Tr xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được vì vậy, chị Tr yêu cầu được ly hôn với anh Võ Ngọc H.
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án và đã nhiều lần triệu tập anh Võ Ngọc H đến làm
việc để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh H không có mặt. Bên cạnh đó, Chị
Nguyễn Thị Diễm Tr cũng có đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải với anh
Võ Ngọc H. Điều này chứng tỏ tình cảm vợ chồng của anh, chị đã thực sự không
còn và cả hai bên đều không muốn hàn gắn.
[4] Xét thấy mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, hạnh phúc. Để đạt được mục đích đó, vợ chồng phải chung thủy, thương yêu,
quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Việc
anh Võ Ngọc H bỏ mặc không quan tâm đến hòa giải đoàn tụ để hàn gắn quan hệ
hôn nhân, cho thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị Tr và anh H đã đến mức
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu được
ly hôn của Chị Nguyễn Thị Diễm Tr.
[5] Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có 02 con chung tên Võ
Ngọc H, sinh ngày 12/9/2010 và Võ Lưu L, sinh ngày 20/7/2018. Chị Tr không yêu
cầu giải quyết về con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên
Tòa án không xem xét giải quyết.
4
[7] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện về tranh
chấp ly hôn của Chị Nguyễn Thị Diễm Tr đối với anh Võ Ngọc H. Chấp nhận đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 17 – Lâm Đồng.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Diễm Tr phải chịu án phí ly
hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
Căn cứ các Điều 8, 9, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014;
Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Nguyễn Thị Diễm Tr đối với anh Võ
Ngọc H về việc ly hôn.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Diễm Tr được ly hôn với anh Võ
Ngọc H.
1.2. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Võ Ngọc H, sinh ngày
12/9/2010 và Võ Lưu L, sinh ngày 20/7/2018. Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
1.3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Diễm Tr phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu số 0005444 ngày 15/5/2025 của Phòng thi hành án dân sự khu vực 17 – Lâm
Đồng (Trước đây là Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận).
Chị Nguyễn Thị Diễm Tr đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng;
- VKSND KV 17 – Lâm Đồng;
- Phòng THADS KV 17 – Lâm Đồng;
- UBND xã Hoài Đức, tỉnh Lâm Đồng;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Phan Thị Mỹ Dung
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 07/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm