Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 08/05/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST ngày 08/05/2024 của TAND TX. Lagi, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Lagi (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 23/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ LA GI
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 23/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08- 5 -2024
V/v: “Tranh chấp ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đỗ Phú Phước
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Hoàng
Bà Phan Thị Bích
Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trường Vinh - Thư ký Toà án nhân dân thị xã La
Gi, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận tham gia phiên
toà: Bà Trần Thị Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 5 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình
Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2024/TLST-HNGĐ, ngày 29/01/2024,
về: “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 03/4/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 15/2024/QĐST-HNGĐ, ngày
19/4/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lê Chí T, sinh năm 1973(vắng mặt)
Bị đơn: Bà Dương Thị G, sinh năm 1972(Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Khu phố 9, phường Bình Tân, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Chí Tùng
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Dương Thị G đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân
Bình, huyện Hàm Tân năm 1993. Quá trình chung sống, vợ chồng hạnh phúc được một
thời gian sau đó thì phát sinh mâu thuẫn nghiêm trọng; nguyên nhân là do bà G chơi cờ bạc
gây ra nợ nần phá hết tài sản trong gia đình, rồi còn ngoại tình với người hàng xóm, hiện
2
nay hai người đã ly thân. Nay ông không còn tình cảm với bà Gái nữa nên yêu cầu Tòa án
giải quyết cho ông ly hôn với bà Gái.
Về con chung: Con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn bà Dương Thị G: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập,
cũng như đã tống đạt hợp lệ nhiều lần các văn bản tố tụng cho bị đơn, nhưng bị đơn không
chấp hành và cũng không có văn bản trình bày ý kiến nộp Tòa án. Tòa án cũng đã tống đạt
hợp lệ thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do, nên không hòa giải được. Tại phiên tòa, bị
đơn vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật từ khi thụ lý vụ
án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Bộ luật tố tụng
dân sự; Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách pháp lý và mối quan
hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm
sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là phù hợp quy
định pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng phiên tòa sơ
thẩm; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đương sự đã thực hiện theo
quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Về hôn nhân: Ông Lê Chí T được ly hôn bà Dương Thị G. Về con
chung: Đã trưởng thành và có khả năng lao động. Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu
nên không giải quyết. Về án phí: Ông T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; Sau khi nghe quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã La Gi, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Ông Lê Chí T khởi kiện bà Dương Thị G về việc “Tranh chấp ly hôn”. Bị đơn bà
Gái có nơi cư trú tại : Khu phố 9, phường Bình Tân, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
- Nguyên đơn ông T có đơn xin vắng mặt và bị đơn bà G đã được Toà án triệu tập
xét xử hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành xét xử theo thủ tục chung là phù hợp quy định của Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
3
[2] Về nội dung vụ án: Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với bà
G.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà G không có mặt để giải
quyết vụ án này, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần. Việc vắng mặt này của bà được
coi là từ bỏ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình. Hội đồng xét xử xem xét các chứng
cứ nguyên đơn cung cấp, tài liệu thu thập được để giải quyết vụ án.
Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy, giữa ông T và
bà G tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Bình, huyện Hàm Tân
năm 1993, nên quan hệ hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Quá trình chung sống giai đoạn
đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng về sau thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bà G bạc
gây ra nợ nần phá hết tài sản trong gia đình, rồi còn ngoại tình với người hàng xóm, hiện
nay hai người đã ly thân, nên việc vợ chồng hàn gắn là rất khó. Ngoài ra, bà G đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành, bản thân bà G cũng không có văn
bản trình bày ý kiến gởi đến Tòa án, điều này chứng tỏ bà không có thiện chí giữ gìn quan
hệ hôn nhân, cũng như giữa ông bà không có giải pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Từ những căn cứ trên, nhận thấy mâu thuẫn giữa ông T và bà G đã thật sự trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không còn tồn tại, nên Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông T ly hôn với bà G là phù hợp theo
quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: Đã trưởng thành và có khả năng lao động
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Ông T không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Ông T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4
Điều 147; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án .
4
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông Lê
Chí T được ly hôn bà Dương Thị G.
[2] Về con chung: Đã trưởng thành và có khả năng lao động
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Ông Lê Chí T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ
thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai
số 0011304 ngày 25/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã La Gi. Ông T đã nộp
đủ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án
này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
đã được sửa đổi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự đã được sửa đổi, bổ sung; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND thị xã La Gi;
- THADS thị xã La Gi;
- Đương sự;
- Lưu HS - Lưu Tòa án;
- UBND nơi đăng ký kết hôn
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đỗ Phú Phước
Nơi nhận:
* Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND thị xã La Gi;
- THADS thị xã La Gi;
- Đương sự;
- Lưu HS - Lưu Tòa án;
- UBND xã Tân Hải
Đỗ Phú Phước
5
6
Đỗ Phú Phước
Tải về
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 23/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm