Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 227/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 227/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H ly hôn với ông H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ B Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 227/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09-7-2024
V/v “Tranh chấp ly hôn”
NHAÂN DANH
NÖÔÙC COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN THAØNH PHOÁ BIEÂN HOØA- TÆNH ÑOÀNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Chánh Cán bộ hưu trí.
2. Bà Thiều Thị Phi Loan Cán bộ hưu trí.
- Thư ký phiên tòa: Ông Tôn Hoài Anh Tuyển Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huỳnh Như – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 803/2024/TLST-HNGĐ ngày
10 tháng 4 năm 2024, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số 154/2024/QĐXXST-HN ngày 27 tháng 5 năm 2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số 267/2024/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị H, sinh năm 1973
Thường trú: 253, tổ 7, khu phố 4, phường A, thành phố Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Vương Ngọc H, sinh năm 1973
Thường trú: 253, tổ 7, khu phố 4, phường A, thành phố Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai.
(Bà H có đơn xin t xử vắng mặt, ông H vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, Biên bản phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ - Nguyên đơn Hoàng Thị Hạnh
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Hoàng Thị H ông Vương Ngọc H chung sống
với nhau năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, thành phố
B, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Thời gian đầu chung sống vchồng hạnh
2
phúc, nhưng sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không quan
tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng không
thể, đến nay mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài nên H xin
được ly hôn với ông Vương Ngọc H.
Về con chung: 04 con chung Vương Thị Thu H, sinh ngày
16/11/2001, Vương Thúy H, sinh ngày 23/11/2002, Vương Kim H, sinh ngày
06/6/2009 và Vương Kim H, sinh ngày 07/6/2013. Khi ly hôn, H xin được trực
tiếp nuôi cháu H cháu H, tạm thời không yêu cầu ông H phải cấp dưỡng. Cháu
H và cháu H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Ông Vương Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
nên không ghi nhận được ý kiến.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B:
Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Về quan hệ pháp luật,
cách đương sự và thẩm quyền giải quyết, Tòa án đã xác định đúng theo quy định
pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư
việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo
theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn chấp hành không đúng.
Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật.
Về giải quyết tranh chấp:
- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 chấp nhận cho bà Hoàng Thị H được ly hôn với ông Vương Ngọc H.
- Về con chung: Quá trình chung sống, H và ông H 04 con chung
Vương Thị Thu H, sinh ngày 16/11/2001, Vương Thúy H, sinh ngày 23/11/2002,
Vương Kim H, sinh ngày 06/6/2009 Vương Kim H, sinh ngày 07/6/2013. Khi
ly hôn, giao cho H được trực tiếp nuôi cháu H cháu H, tạm thời ông H
không phải cấp dưỡng do bà H không yêu cầu. Cháu H và cháu H đã trưởng thành
nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
- Về tài sản chung nợ chung: Theo H khai, ông H không tài
sản chung không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng do
Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của ông H vtài sản chung và nợ chung nên sẽ
giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.
- Về án phí: Hoàng Thị H phải chịu án phí Hôn nhân gia đình
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
- Hoàng Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông
Vương Ngọc H; Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xác định quan hệ
pháp luật của vụ án “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ vào Điều 68 Bluật tố tụng
dân sự xác định bà H là nguyên đơn, ông H là bị đơn trong vụ án.
- Theo Biên bản xác minh ngày 15/5/2024 tại Công an phường A thì căn
cứ để xác định: Hiện nay, ông Vương Ngọc H đang trú tại địa chỉ s253, tổ 7,
khu phố 4, phường A, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Do đó, căn cứ các Điều 28, 35,
39 Bluật tố tụng dân sự xác định vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của a
án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
- Ngày 28/5/2024, Hoàng Thị H đơn xin xét xử vắng mặt. Tòa án
nhân dân thành phố B ng đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn ông Vương Ngọc H để tham gia phiên
tòa theo quy định của pháp luật nhưng ông H vắng mặt không do. vậy,
theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa
án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hhôn nhân: Hoàng Thị H ông Vương Ngọc H chung
sống với nhau năm 2001, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường A
thành phố B, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện. Do đó, cần áp dụng các quy
định tại Điều 9, Điều 11, điều 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000, xác định đây
hôn nhân hợp pháp. H ông H chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau
đó thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vchồng không
quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, đã nhiều lần cố gắng hàn gắn nhưng
không thể, đến nay mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài. Xét yêu
cầu ly hôn của bà Hòa sở chấp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 19
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì vợ chồng nghĩa vụ yêu thương, quý
trọng chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Theo biên
bản xác minh ngày 15/5/2024 tại Ủy ban nhân dân phường A thể hiện về mâu
thuẫn vợ chồng giữa H ông H thì địa phương không do các đương s
không trình báo. Tuy nhiên, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông H để hòa giải, đoàn
tụ nhưng ông H đều vắng mặt không do, không động thái tích cực để hàn
gắn hạnh phúc vợ chồng. Như vậy, thể hiện việc mâu thuẫn trong tình cảm giữa
H ông H thật, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không
còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông H.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông H có 04 con chung
Vương Thị Thu H, sinh ngày 16/11/2001, Vương Thúy H, sinh ngày 23/11/2002,
Vương Kim H, sinh ngày 06/6/2009 Vương Kim H, sinh ngày 07/6/2013. Khi
ly hôn, bà H xin được trực tiếp nuôi cháu H H, tạm thời không yêu cầu ông H
phải cấp dưỡng. Cháu H và H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết. Hiện nay, cả hai cháu H H vẫn đang sống cùng H, các cháu đều
4
là con gái và cũng có ý kiến xin ở với mẹ. Ngoài ra, Tòa án đã tống đạt Thông báo
thụ lý, Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cho ông H thể hiện yêu cầu này của H nhưng ông H không có ý kiến
phản đối. Vì vậy, yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung
của bà H căn cứ chấp nhận. Tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con
do H không yêu cầu. Ông H được quyền đi lại thăm nom con chung, không ai
được cản trở. quyền lợi của con chung, khi cần thiết các bên quyền yêu cầu
Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung nợ chung: Theo H khai, ông H không
tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng
do Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của ông H về tài sản chung và nợ chung nên
sẽ giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.
[5] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, Hoàng Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia
đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 228, Điều 238, Điều 266,
Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 9, 11, 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2000;
- Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 19, 53, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83, 84, 131
Luật Hôn nhân gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hoàng Thị H,
Hoàng Thị H được ly hôn với ông Vương Ngọc H.
Về con chung: Quá trình chung sống, H ông H 04 con chung
Vương Thị Thu H, sinh ngày 16/11/2001, Vương Thúy H, sinh ngày 23/11/2002,
Vương Kim H, sinh ngày 06/6/2009 Vương Kim H, sinh ngày 07/6/2013. Khi
ly hôn, giao cho H được trực tiếp nuôi cháu H cháu H, tạm thời ông H
không phải cấp dưỡng do H không yêu cầu. Cháu H và cháu H đã trưởng thành
nên không đặt ra xem xét, giải quyế. Ông H được quyền đi lại thăm nom con
chung, không ai được cản trở. quyền lợi của con chung, khi cần thiết các n
có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi
con.
5
Về tài sản chung nợ chung: Theo H khai, ông H không tài
sản chung không có nchung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhưng do
Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của ông H về tài sản chung và nợ chung nên sẽ
giải quyết bằng một vụ án khác khi các đương sự có yêu cầu.
Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Hoàng Thị H phải nộp
300.000 đồng án phí, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số
0003225 ngày 08/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Hoàng
Thị H đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Hoàng Thị H ông Vương Ngọc H vắng mặt nên quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
bản án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
- VKSND TP. B;
- THA dân sự ;
- Đương sự;
- UBND phường A;
- Lưu.
Nguyễn Thị Hoàng Phương
Tải về
Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST Bản án số 227/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất