Bản án số 224/2020/DS-PT ngày 10/07/2020 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 224/2020/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 224/2020/DS-PT ngày 10/07/2020 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 224/2020/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/07/2020
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Trn Th Thu Thy;
Các Thm phán: Ông Trn Xuân Minh;
Ông Nguyễn Văn Hùng.
- Thư phiên tòa: Ông Thái Qunh - TTòa án nhân dân cp
cao ti Thành ph H Chí Minh.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân cp cao ti Thành ph H Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Kim Đoạn - Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
571/2019/TLPT-DS ngày 01 tháng 11 m 2019 về việc “Tranh chấp di sản thừa
kế”.
Do Bn án dân s thẩm s 04/2019/DS-ST ngày 27 tháng 2 năm 2019
ca Tòa án nhân dân tnh Bà Ra Vũng Tàu b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1094/2020/QĐ-PT
ngày 18 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyn Th Th, sinh năm 1942.
Địa ch: E A W G SA 5012, Australia.
Người đại din theo y quyn: Ông Bùi Văn H, sinh năm 1983. (có mt)
Địa ch: đưng Tr, phường P, thành ph B, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
- B đơn: Ông Nguyễn Địch Th, sinh năm 1952. (chết năm 2015)
Những người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca b đơn:
1/. Bà H Th Vit A, sinh năm 1952. (có mt)
2/. Ông Nguyn Minh T, sinh năm 1984. (có mt)
Cùng địa ch: đưng Tr1, Phường 1, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 224/2020/DS-PT
Ngày 10 - 7 - 2020
V/v Tranh chp di sn tha kế.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
Địa ch liên lc: đưng C, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
3/. Bà Nguyn Th Kim O, sinh năm 1981. (có mt)
Địa ch: đưng Đ, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Địa ch liên lc: đưng C, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca bà O: Luật Quang Ph
Đoàn Luật sư Thành phố H Chí Minh. (có mt)
4/. Ông Nguyn Anh T1, sinh năm 1986. (có mt)
Địa ch: đưng Tr1, Phường 1, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Địa ch liên lc: đưng Ng, Phường 4, thành ph V, tnh Ra Vũng
Tàu.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/. Bà H Th Vit A, sinh năm 1952. (có mt)
2/. Ông Nguyn Minh T, sinh năm 1984. (có mt)
Cùng địa ch: đưng Tr1, Phường 1, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Địa ch liên lc: đưng C, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
3/. Bà Nguyn Th Kim O, sinh năm 1981. (có mt)
Địa ch: đưng Đ, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Địa ch liên lc: đưng C, Phường 4, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
4/. Ông Nguyn Anh T1, sinh năm 1986. (có mt)
Địa ch: đưng Tr1, Phường 1, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Địa ch liên lc: đưng Ng, Phường 4, thành ph V, tnh Ra Vũng
Tàu.
5/. Ông Nguyễn Địch Th1, sinh năm 1940. (vng mt)
Địa ch: H S A A2 H C. 06106.1030 USA.
6/. Bnh vin L (vng mt)
Địa ch: đưng L, Phường 1, thành ph V, tnh Bà Ra Vũng Tàu.
- Người kháng cáo: Ông Bùi Văn H đại diện nguyên đơn.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th trình bày:
Vgia tộc: Ông Nguyễn Địch Th2, Thị Ch (đã chết) sinh được 04
người con gồm: Nguyễn Thị A1 (Nguyễn Mộng A1), ông Nguyễn Địch Th,
ông Nguyễn Địch Th1 và Nguyễn Thị Th. Nguyễn Mộng A1 sống độc
thân, không chồng con và đã qua đời vào ngày 11/11/2004, không để lại di chúc.
3
Vdi sản: Sinh thời A1 tạo lập được khối tài sản 02 căn nhà số
128-130 (số cũ 94-96) trên diện tích đất là 234m
2
thuộc thửa số 154, tờ bản đồ
số 04 tọa lạc tại C, Phường 4, thành phố V, tỉnh Rịa – Vũng Tàu. Nhà đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 31015 do y ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 08/10/1993 đứng tên Nguyễn Thị A1. Căn nhà
s 130 thì hiện vẫn như không sửa chữa gì từ khi A1 mất. Còn căn nhà
số 128 thì ông Th đã sửa lại nhà khang trang hơn, sửa như thế nào hết bao nhiêu
thì bà Th không biết.
Cha mẹ bà Th là ông Nguyễn Địch Th2 chết năm 1955, bà Lê Thị Ch chết
năm 1980. Hàng thừa kế thứ nhất không ai, anh chị em ruột của A1 là
hàng thừa kế thứ hai được hưởng di sản của A1 để lại. Các anh chị em Th
không thỏa thuận được việc chia di sản của A1, ông Th muốn hưởng hết di
sản nên Th yêu cầu chia di sản trên làm 03 kỷ phần cho ba anh chị em mỗi
người hưởng một phần.
Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Bùi Văn H đại diện ủy quyền của bà Th đồng ý
giá trị di sản 1,8 tỷ đồng chia cho Th theo giá trị; còn giá trnhà thì
không lớn và bên bị đơn hưởng nên đồng ý với ý kiến của bị đơn vcông sức,
giữ gìn di sản.
Những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn trình bày:
- Nguyễn Thị Kim O trình bày: con ruột ông Th, ông nội đã
chết từ lâu. Mẹ Hồ Thị Việt A. Cha mẹ bà 03 người con gồm và
các em Nguyễn Minh T, Nguyễn Anh T1. Ngoài ra cha mẹ không con
nuôi, con riêng nào khác. Vhai căn nhà 128-130 (số 94-96) trên diện tích
đất 234m
2
thuộc thửa số 154, tờ bản đồ số 04 tọa lạc tại C, Phường 4, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thì do bà A1 cất, nhưng sau đó nhà đã cũ nát nên
năm 2006 Ánh bà đập bỏ nhà xây dựng nmới một căn A1 sửa
chữa lại một căn. Gia đình bà đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước hàng
năm và đã cùng bà A1 khiếu kiện đòi lại nhà cho thuê với bà Nguyễn Thị X năm
2004 được Tòa án nhân dân thành phố V ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự số 28/DSST ngày 14/5/2004. Gia đình bà giữ gìn, tôn
tạo chăm sóc hai căn ntrên sinh sống tại đây. Trước yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn gia đình bà sẽ cùng thỏa thuận và trình bày ý kiến sau. Tuy
nhiên trong quá trình tố tụng bà O và gia đình không có ý kiến gì.
- Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, ông Nguyễn Anh T1 không
tham gia tố tụng nên Tòa không ghi được ý kiến.
- Tại phiên tòa Hồ Thị Việt A, Nguyễn Thị Kim O, ông Nguyễn
Minh T, ông Nguyễn Anh T1 trình bày: 02 căn nhà trên của A1, gia đình
đồng ý chia thừa kế 3 phần. Do một căn nhà cấp 4 đã , nát hiện giá trị không
còn, một căn gia đình xây dựng lại nên đề nghị giá trị của di sản chỉ tính giá trị
đất như trong biên bản định giá 1,8 tỷ đồng (làm tròn số). Cả gia đình ông bà
đang sinh sống, thờ cúng tổ tiên nên xin được chia bằng hiện vật quyền sử
4
dụng hai căn nhà và đất, các ông bà sẽ hoàn trả suất thừa kế cho bà Th, ông Thìn
bằng giá trị. Do đề nghị được nhận hiện vật nên ông bà không yêu cầu phần
công sức giữ gìn, bảo quản di sản, chi phí mai táng...
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Địch Th1 trình bày:
Nguyễn Thị A1 Nguyễn Mộng A1 một người chị ruột của
ông. Cha mẹ ông đã qua đời sinh được 4 anh chem gồm: Nguyễn Mộng
A1, ông Nguyễn Địch Th, ông Nguyễn Địch Th1 Nguyễn Thị Th. A1
không chồng, con. Sinh thời A1 làm ăn buôn bán tại đường Tr1 nên
tiền mua hai căn nhà tại đường C, Phường 4, thành phố V. Hai căn nhà trên hiện
gia đình ông Nguyễn Địch Th đang cư ngụ.
Nay, Nguyễn Thị Th khởi kiện ông đề nghị Tòa án xét xử theo quy
định của pháp luật và ông xin không tham gia tố tụng.
Bệnh viện L có văn bản trình bày:
Khoảng năm 2008 Bệnh viện L có nhận được 01 văn bản của ông Nguyễn
Địch Th1, quốc tịch Hoa Kỳ hiến tặng cho bệnh viện phần di sản được thừa
kế một phần căn nhà đường C, Phường 4, thành phố V. Văn bản này được
gửi cho bệnh viện L một bản UBND Phường 4 một bản. Vquan điểm của
bệnh viện L nếu một phần căn nhà trên tài sản hợp pháp của ông Nguyễn
Địch Th1 hiến tặng thì bệnh viện đồng ý tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2019/DS-ST ngày 27 tháng 2 năm 2019,
Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã quyết định:
Áp dụng các Điều 228, 479 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 631, 632,
634, 635 Bộ luật dân sự năm 2005; Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH10 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tuyên
xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Th về việc yêu cầu
ông Nguyễn Địch Th (đã chết) những người thừa kế tố tụng là bà Hồ Thị Việt A,
ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông Nguyễn Anh T1 chia di sản
thừa kế của Nguyễn Thị A1 (Nguyễn Mộng A1) quyền sử dụng đất tại số
128, 130 (số cũ 94-96) C, Phường 4, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tài
sản trên đất.
2. Ông Nguyễn Địch Th (đã chết), những người thừa kế tố tụng của ông
Th H Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông
Nguyễn Anh T1 được quyền sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất tại số 128 -
130 (số 94-96) C, Phường 4, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu tài sản
trên đất. Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 310815 do
ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 08/10/1993 đứng tên Nguyễn
Thị A1.
Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông
Nguyễn Anh T1 nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
5
đăng quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản gắn liền với đất theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông
Nguyễn Anh T1 nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Địch Th1, Nguyễn Thị Th
mỗi người 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu chưa thi hành án thì người
phải thi hành án còn phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất quy
định tại Điều 468 Bộ luật dân stương ứng với thời gian chậm trả tại thời đim
thanh toán.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 07/3/2019, đại diện nguyên đơn ông Bùi Văn H đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn
vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm
theo hướng chia di sản thừa kế cho nguyên đơn bằng hiện vật, hoặc chia cho
nguyên đơn số tiền 2.000.000.000 đồng; không công nhận việc tính công sức gìn
giữ đất cho bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao phát biểu quan điểm giải quyết
vụ án:
- Về ttụng: Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Tòa án cấpthẩm giải quyết là căn cứ, đúng quy định
pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên bản
án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét thẩm tra, kết quả hỏi,
tranh tụng tại phiên tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý
kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận định như sau:
[1] Về hình thức: Đơn kháng cáo của ông Bùi Văn H đại diện nguyên
đơn làm trong hạn luật định nên hợp lệ, được Hội đồng xét xử xem xét theo trình
tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyễn Thị Th khởi kiện chia thừa kế đối với di sản do
Nguyễn Thị A1 (Nguyễn Mộng A1) chết để lại 02 căn nsố 128-130 (số
94-96) trên diện ch đất 234m
2
, thuộc thửa 154, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại C,
Phường 4, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
6
Các bên đương sự đều thừa nhận nhà đất nêu trên do Nguyễn Thị A1
chết để lại; A1 không chồng con; những người thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của A1 các anh chị em gồm Nguyễn Địch Th, Nguyễn Địch Th1
Nguyễn Thị Th.
Tại phiên tòa thẩm, ông Bùi Văn H đại diện cho nguyên đơn đồng ý
giá trị nhà đất nêu trên là 1.800.000.000 đồng; đồng thời đề nghị chia di sản cho
03 người thừa kế của bà A1; trong đó Th được nhận giá trị bằng tiền. Trên cơ
sở đó, Tòa án cấp thẩm đã buộc những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn phải thanh toán cho Th stiền 600.000.000 đồng. Như vậy,
Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Th. Th
kháng cáo cho rằng bản án sơ thẩm quyết định làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
. Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của bà Th yêu cầu được chia số tiền
2.000.000.000 đồng, không đồng ý nhận số tiền 600.000.000 đồng nhưng không
nêu rõ lý do vì sao. Yêu cầu của đại diện nguyên đơn không có căn cứ. Xét thấy,
Tòa án cấp thẩm đã xét xử theo yêu cầu thỏa thuận của các đương sự, xác
định giá trị nhà đất 1.800.000.000 đồng và chia đều cho 03 đồng thừa kế
căn cứ, đúng quy định pháp luật.
[2.2] Th kháng cáo không đồng ý với việc tính công sức giữ gìn di sản
cho bị đơn. Xét thấy, cấp thẩm chia di sản làm 03 phần cho 03 người thừa kế
ông Nguyễn Địch Th, Nguyễn Thị Th, ông Nguyễn Địch Th1 mỗi người
600.000.000 đồng. Như vậy, bản án sơ thẩm đã không tính công sức giữ gìn di
sản cho bị đơn.
[2.3] V yêu cầu được nhn hin vt: Th người định tại nước
ngoài, theo quy định tại Điều 159 và 160 Lut Nhà thì bà Th không được đứng
tên quyn s dụng đất, quyn s hu nhà riêng l ti Vit Nam. Hơn na, ti
phiên tòa sơ thẩm, người đại din theo y quyn ca bà Th đã đề ngh đưc nhn
phn di sn bng tiền đã được Hội đồng xét x chp nhn. Nay nguyên đơn
kháng cáo yêu cầu được nhn hin vt là không có cơ sở chp nhn.
[3] T nhng phân tích trên, Hội đồng xét x xét thy kháng cáo ca
nguyên đơn không căn cứ nên không được chp nhn; cn gi nguyên bn
án sơ thẩm.
[4] Nguyn Th Th người cao tuổi, được min án phí dân s phúc
thẩm theo Điều 12 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v
Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
và l phí Tòa án.
các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
Không chấp nhận kháng cáo của ông Bùi Văn H người đại diện theo ủy
7
quyền của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Th. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số
04/2019/DS-ST ngày 27 tháng 2 năm 2019 của Tòa án nhân dân tỉnh Rịa
Vũng Tàu.
Áp dng Điu 631, 632, 634, 635 B lut dân s năm 2005; Pháp lệnh án
phí, l phí Tòa án; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca y ban Thường v
Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Th về việc yêu cầu
ông Nguyễn Địch Th ã chết, có những người thừa kế là bà Hồ Thị Việt A, ông
Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông Nguyễn Anh T1) chia di sản thừa
kế của Nguyễn Thị A1 (Nguyễn Mộng A1) quyền sử dụng đất tại số 128,
130 (số 94-96) C, Phường 4, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu tài sản
trên đất.
Ông Nguyễn Địch Th ã chết), những người thừa kế tố tụng của ông Th
Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông Nguyễn
Anh T1 được quyền sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất tại số 128 -130 (số cũ
94-96) C, Phường 4, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu và tài sản trên đất.
Đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 310815 do y ban
nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu cấp ngày 08/10/1993 đứng tên Nguyễn Thị
A1.
Bà Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông
Nguyễn Anh T1 nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Địch Th1, Nguyễn Thị Th
mỗi người 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng.
Bà Hồ Thị Việt A, ông Nguyễn Minh T, Nguyễn Thị Kim O, ông
Nguyễn Anh T1 quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để đăng
và xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ thanh
toán của bản án.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án, nếu chưa thi hành án thì người
phải thi hành án còn phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả theo lãi suất quy
định tại Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời đim
thanh toán.
2/. Án phí dân sự sơ thẩm và các chi phí tố tụng được thực hiện theo quyết
định của bản án sơ thẩm.
3/. Án phí dân sự phúc thẩm: Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho bà
Nguyễn Thị Th.
4/. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
8
5/. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án n sự, người phi thi hành
án dân s quyn tha thun thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng
chế thi hành án theo các Điu 6, 7, 9 Lut Thi hành án dân s; Thi hiu thi
hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân s.
CÁC THM PHÁN
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Xuân Minh
Trn Th Thu Thy
Tải về
Bản án số 224/2020/DS-PT Bản án số 224/2020/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất