Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thạch Thị K đối với anh Thạch K1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ VĨNH CHÂU
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-3-2025
Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Đua
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Triệu Khánh Long
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông ng Hoàng Khang, Thư Tòa án nhân dân thị
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 284/2024/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm
2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
21A/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Châu Thị K, sinh năm 1998 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp P, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Anh Thạch K1, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp L, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2024, trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn chị Châu Thị K trình bày:
Chị anh Thạch K1 tự nguyện sống chung với nhau như vợ chồng có đăng
ký kết hôn tại UBND xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng vào ngày 17/12/2017. Thời gian
đầu, chị và anh K1 chung sống rất hạnh phúc. Nhưng một thời gian sau thì chị và anh
K1 phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong lối sống, tính cách, cuộc
sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Do đó, chị và anh K1 đã sống ly thân từ tháng
6/2020 cho đến nay.
Trong thời gian chung sống, chị anh K1 02 người con chung tên: Thạch Thị
Kiều A (Giới tính: Nữ), sinh ngày 06/9/2015 Thạch Minh K2 (giới tính: Nam),
sinh ngày 29/6/2017. Hiện các cháu đang sống chung với anh K1.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Nay nhận thấy hạnh phúc gia đình tan vỡ, không thể hàn gắn được, mục đích
hôn nhân không thành nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Được ly hôn với anh Thạch K1.
- Về con chung: Chị thống nhất giao hai con: Thạch Thị Kiều A (Giới tính:
Nữ), sinh ngày 06/9/2015 và Thạch Minh K2 (giới tính: Nam), sinh ngày 29/6/2017
cho anh K1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Về cấp
dưỡng nuôi con: Chị không phải cấp dưỡng nuôi các cháu.
- Về tài sản chung nchung: Không yêu cầu, nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đối với bị đơn anh Thạch K1 đã được Tòa án thông báo và triệu tập hợp lệ từ
khi thụ lý vụ án cho đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên
tòa nhưng anh K1 đều vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu có trong hồ vụ án được xem xét tại phiên tòa
và căn cứ vào đơn khởi kiện, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đơn xin xét xử vắng mặt của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự,
bị đơn có địa chỉ tại ấp L, xã L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án
nhân dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Kể từ khi thụ vụ án đến khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án
là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” là đúng với quy định của pháp luật.
[3] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn chị Châu Thị K có đơn xin xét xử
vắng mặt, riêng đối với bị đơn Thạch K1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt không do, nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân
sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn theo quy định của pháp
luật.
[4] Về nội dung vụ án: Xét đơn yêu cầu về việc xin ly hôn của Châu Thị K đối
với anh Thạch K1, Hội đồng xét xử xét thấy: Về quan hệ hôn nhân của chị K và anh
K1 không vi phạm các điều kiện kết hôn sau khi sống chung với nhau hai người
đăng kết n tại Ủy ban nhân dân L, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng nên được công
nhận là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị K với anh K1
phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thiếu quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt, chị K vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu xin được ly hôn
với anh K1. Mặt khác, giữa chị K anh K1 đã sống ly thân với nhau từ tháng 6/2020
cho đến nay. Do đó, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận
cho chị K được ly hôn với anh K1.
[5] Về con chung: Đối với cháu Thạch Thị Kiều A (Giới tính: Nữ), sinh ngày
06/9/2015 Thạch Minh K2 (giới tính: Nam), sinh ngày 29/6/2017, hiện nay anh
K1 người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp
tục giao cháu A và cháu K2 cho anh K1 (theo nguyện vọng của cháu A và cháu K2)
tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định của pháp
luật. Dành quyền thăm nom, giáo dục con chung cho chị K, không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh K1 không yêu cầu chị K cấp dưỡng nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét.
[7] Chị Châu Thị K phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5, khoản 1 Điều 28, Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản
1 Điều 39, Điều 143, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điểm a điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, khoản 2 Điều 81,
khoản 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Châu Thị K được ly hôn với anh Thạch K1.
2. Về con chung: Anh Thạch K1 được trực tiếp chăm c, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung tên: Thạch Thị Kiều A (Giới tính: Nữ), sinh ngày 06/9/2015 Thạch
Minh K2 (giới tính: Nam), sinh ngày 29/6/2017 cho đến khi cháu A cháu K2 đủ
18 tuổi. Dành quyền thăm nom, giáo dục con cho chị K, không ai được cản trở. Về
cấp dưỡng nuôi con: Anh K1 không yêu cầu chị K cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
3. Về tài sản chung nchung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí: Chị Châu Thị K phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí dân sự thẩm, nhưng chị K được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006216, ngày
16 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Vĩnh Châu. Như vậy,
chị K đã nộp đủ tiền án phí dân sự thẩm. Anh Thạch K1 không phải nộp tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp
trên xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh ST;
- Các đương sự;
- UBND xã Lai Hòa, TX.Vĩnh Châu;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đặng Văn Đua
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất