Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐM D, TỈNH MAU
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 01 2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT N
Độc lập Tự do Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM D, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Huỳnh Ngọc Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Hùng
Ông Tạ Thanh Bự
- Thư kY phiên tòa: Hà Thị Diễm My là Thư kY Tòa án nhân dân huyện
Đầm D, tỉnh Cà Mau.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lY số: 568/2024/TLST-HN
ngày 04 tháng 12 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 376/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Như Y, sinh năm 1993; địa chỉ trú: Ấp Tân
Thành B, xã Tạ An Khương N, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn: Anh Lã Văn Q, sinh năm 1984; địa chỉ cư trú: Ấp Tân Thành B, xã
Tạ An Khương N, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn chị Y trình bày
Ch Y anh Q chung sống m 2021, đăng kY kết hôn tại Uban
nhân dân TAn Khương N. Quá tnh chung sống phát sinh u thuẫn do
anh Q ghen tng cớ, c phạm danh dnhân phm ca ch Y, lần đánh
ch vì ghen tng, đã ly thân khong 2 tháng nay. Ch Y xác định không n
nh cảm v chng, kng th tiếp tc chung sống cùng anh Q nên u cầu được
ly hôn.
- Về con chung về tài sản chung và nợ: Chị Y xác định không có, không yêu
cầu Toà án giải quyết.
2
* Lời trình bày của anh Q trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:
Qua trình bày của chị Y về thời gian chung sống, đăng kY kết hôn
nguyên nhân mâu thuẫn dẫn đến ly hôn đúng. Anh nghi ngờ chị Y không
chung thuỷ, lần anh thấy chY nhắn tin với người lanh giật điện thoại chị
Y, trong lúc tức giận anh đánh chị Y, anh ruột chị Y cũng có xong đến đánh chị
Y. Sau đó anh xin lỗi cha mẹ chY chị Y, cha mẹ chị Y thì đng Y bỏ qua
cho anh nhưng chị Y lại nộp đơn khởi kiện xin ly hôn. Anh xác định anh vẫn còn
thương chị Y n không đồng Y ly hôn.
Quá trình chung sống anh và chị Y không con chung, không tài sản
chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Vnợ: Anh Q xác định chị Y nợ anh số tiền 80.000.000 đồng, cụ thể:
trong năm 2023 chị Y yêu cầu anh cầm xe tài sản riêng của anh được số tiền
20.000.000 đồng, đưa chị Y trả nợ (xe hiện tại anh đã chuộc xe về); Hốt hụi được
số tiền 26.000.000 đồng, loại hụi 1.000.000 đồng (hụi đến nay đã mãn), cũng đưa
hết cho chị Y trả nợ; Mượn của Lã Việt H số tiền 30.000.000 đồng để đưa chị Y trả
nợ (số tiền này anh đã trả cho H xong). Ngoài ra, anh có cho chị Y ợn
5.000.000 đồng để mua máy tính. Nếu Toà án giải quyết cho anh chị Y ly hôn
anh yêu cầu chị Y trả lại cho anh số tiền 80.000.000 đồng.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Văn Q đã được Toà án triệu tập tham gia phiên toà
thẩm lần thứ hai nhưng vắng mặt không lY do nên Hội đồng xét xcăn cứ
vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Q
là đúng quy định.
[2] Về nội dung: Chị Y và anh Q chung sống đăng kY kết hôn nên hôn
nhân của anh chị đưc pháp luật ng nhận và bảo vệ. Quá tnh chung sống
phát sinh u thuẫn theo ch Y tnh bày do anh Q nghi ng chị Y không chung
thu và có đánh chị Y, vấn đ này được anh Q thừa nhận. Chị Y xác định không
th tiếp tục chung sng cùng anh Q và vẫn giquan đim đưc ly hôn với anh
Q. Hội đng t x xét thy, vic anh Q đánh chị Y th hiện anh có hành vi bạo
lực gia đình làm ảnh hưởng đến tinh thần ch Y, cho thấy tình trạng hôn nhân của
anh, chị đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên căn cứ vào
khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Y, cho
chị Y ly hôn với anh Q là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
Về con chung và tài sản chung: Chị Y anh Q xác định không nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với yêu cầu của anh Q, yêu cầu chị Y nghĩa vụ trả cho anh số tiền
80.000.000 đồng nhưng anh không làm đơn yêu cầu phản tố, không nộp tạm ứng
án phí theo quy định nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp sau này anh
Q yêu cầu liên quan đến vấn đề này sđược Toà án xem xét thụ lY, giải quyết
bằng vụ án khác.
3
[3] Về án phí dân sự thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ
luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lY và sử dụng án phí lệ phí Tòa án
thì chị Y phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, Điều 228 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lY và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Như Y. Cho chị Phạm Thị
Như Y được ly hôn với anh Lã Văn Q.
2. Án phí hôn nhân thẩm: Chị Phạm Thị Như Y phải chịu trong vụ án ly
hôn 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002276 ngày 04
tháng 12 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm D (chị Y đã nộp
xong).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc
bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án n
sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D;
- Ủy ban nhân dân Tạ An Khương N;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Huỳnh Ngọc Mai
4
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất