Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Lạng Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 22/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoàng Văn T- Ngô Phương L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST
Ngày 22-8-2024
V/v Ly hôn và tranh chấp về nuôi con
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng t xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Dương Xuân Tĩnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Hòa;
2. Ông Lành Văn Khánh.
- Thư phiên tòa: Lành Thị Thanh Nụ - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên toà: Ông Phạm Văn Hưng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Lạng
Sơn, tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ
số 81/2024/TLST-HNGĐ ngày 10-5-2024, về việc Ly hôn, tranh chấp vnuôi
con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 24/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02-
8-2024; Quyết định thay đổi Hội thẩm nhân dân số 09/2024/QĐ-CA ngày 19
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Hoàng Văn T, sinh ngày 22-01-1972; nơi đăng hộ
khẩu thường trú: Đường T, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; địa chỉ hiện
nay: Công ty Trách nhiện hữu hạn khai thác chế biến khoáng sản H, khu
Công nghiệp C, xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An; có mặt.
- Bị đơn: Ngô Phương L, sinh ngày 18-10-1975; nơi đăng hộ khẩu
thường trú: Đường T, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; chỗ hiện nay:
Đường N, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn ông
Hng Văn T trình bày: Về quan hệ hôn nhân, ông và Ngô Phương L kết hôn
trên sở tnguyện, thời gian tìm hiểu trước khi kết hôn, được hai bên gia
đình tổ chức lễ kết hôn theo phong tục địa phương đăng kết hôn ngày
02-02-2004 tại Ủy ban nhân dân phường V, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn. Sau khi
kết hôn, vợ chồng chung sống tại đường T, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng
2
Sơn. Quá trình chung sống, vợ chồng nhiều quan điểm bất đồng, cuộc sống
chung không hòa hợp. Nên năm 2014, ông chuyển về sống tại nhà bố mẹ đ của
ông tại thị trấn Q, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Đến năm 2021, được hai bên gia đình
khuyên giải, ông lại vchung sống với Ngô Phương L tại địa chỉ hiện nay bà
Ngô Phương L đang đường N, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn. Tuy
nhiên, hai vchồng vẫn thường xuyên bất hòa, cuộc sống chung không hạnh
phúc. Nên từ tháng 05 năm 2023, ông lại về quê tại huyện Q, tỉnh Nghệ An làm
ăn sống ly thân với Ngô Phương L cho đến nay, quá trình sống ly thân vợ
chồng không còn quan tâm đến nhau. Nay, các con đã lớn, tình cảm vợ chồng
không thể hàn gắn được; bản thân ông xác định không còn tình cảm với Ngô
Phương L, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với Ngô
Phương L.
Về con chung: Vợ chồng ông 02 người con chung; cháu lớn là Hoàng
Đ, sinh ngày 01-7-2005 đang học Đại học tại thành phố Nội cháu nhỏ
Hoàng Trung H, sinh ngày 08-8-2008 đang học lớp 10 cùng mbà Ngô
Phương L. Khi ly hôn, cháu Hoàng Đ đã trưởng thành, nên không yêu cầu giải
quyết; còn cháu Hoàng Trung H ông yêu cầu được trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc cho đến khi trưởng thành, không yêu cầu Ngô Phương L
phải góp tiền cấp dưỡng nuôi cháu Hoàng Trung H. Nếu Ngô Phương L yêu
cầu được nuôi con cháu Hoàng Trung H cũng nguyện vọng được sống với
mẹ, ông cũng nhất trí để Ngô Phương L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con Hoàng Trung H; Ngô Phương L yêu cầu ông cấp dưỡng nuôi cháu
Hoàng Trung H ông cũng đồng ý; ngoài ra khi vợ chồng ly hôn ông vẫn có trách
nhiệm tự nguyện hỗ trợ cho Ngô Phương L về kinh tế để chăm c các con
chung.
Về tài sản chung: Ông Hngn T không yêu cầu Tòa án giải quyết mà để
vợ chồng tự thỏa thuận; về nợ chung, ông Hoàng Văn T xác định vợ chồng không
có nợ chung.
Tại bản tự khai tại phiên tòa bị đơn Ngô Phương L trình bày: Về
việc kết hôn, quá trình chung sống vợ chồng đúng như ông Hoàng Văn T đã
trình bày. Tuy nhiên, về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do từ năm 2005,
sau khi sinh con trai thứ nhất, ông Hoàng Văn T đi làm ăn xa ít khi về nhà,
phải 02 đến 03 tháng mới về nhà mt lần. Do sinh con chăm sóc 02
con nhỏ, chỉ làm công việc nội tr; còn ông Hoàng Văn T tkhi đi làm thu
nhập đã thay đổi thái độ tính cách, thường gây sự, chửi bới ; bắt đầu t
năm 2014 ông Hoàng Văn T không trở về nhà với vợ, con nữa; đến cuối năm
2016 đưa các con về quê của ông Hoàng Văn T tại tỉnh Nghệ An để ăn Tết,
nhưng không rõ nguyên nhânsao ông Hoàng Văn T lại gây sự, kiếm cớ mắng
chửi bà; nên sau tết các con bỏ về Lạng Sơn, còn ông Hoàng Văn T vẫn
lại Nghệ An. Đến năm 2021, ông Hoàng Văn T tự quay về Lạng Sơn sống với
nhưng vẫn thường xuyên gây sự, mắng chửi còn nghi ngờ ngoại tình.
T m 2023 ông Hoàng Văn T về Nghệ An sống ly thân không quan tâm đến
vợ, con cho đến nay. Về tình cảm vợ chồng bà Ngô Phương L cũng xác định
thời gian vợ chồng sống ly thân đã lâu, vợ chồng không biện pháp để hàn
3
gắn tình cảm, nên xác định cũng không còn tình cảm với ông Hoàng Văn T,
nếu tiếp tục chung sống thì cuộc sống chung cũng không hạnh phúc. Nhưng nay
ông Hoàng Văn T xin ly hôn, các con còn đang đi học, để không ảnh hưởng
đến các con, chưa đồng ý ly hôn, nhất con thứ hai Hoàng Trung H mới
đang học lớp 10, đến khi nào con học xong lớp 12, thì bà Ngô Phương L sẽ đồng
ý ly hôn.
Về con chung: Ngô Phương L cũng thừa nhận vợ chồng hai người
con chung như ông Hoàng Văn T trình bày; trong đó con lớn Hoàng Đ đã trưởng
thành không yêu cầu giải quyết; còn con thứ hai Hoàng Trung H, sinh ngày
08-8-2028 nếu ly hôn yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu đủ
tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông Hoàng Văn T phải cấp dưỡng nuôi con
chung cháu Hoàng Trung H.
Về tài sản chung, Ngô Phương L cũng không yêu cầu Tòa án giải
quyết; về nợ chung vợ chồng không có.
Tòa án tiến hành hòa giải nhưng các bên đương sự không về đoàn tụ; tại
phiên a ông Hoàng Văn T vẫn giữ yêu cầu xin được ly hôn; còn bà Ngô
Phương L không đồng ý ly hôn với do tại thời điểm này con chung Hoàng
Trung H chưa học hết lớp 12. Tại phần tranh luận Ngô Phương L cũng đồng
ý ly hôn, nhưng yêu cầu ông Hoàng Văn T phải viết giấy thỏa thuận để lại các
tài sản chung cho các con; ông Hoàng Văn T cũng đồng ý; hai bên cùng
thống nhất thỏa thuận thuận tình ly hôn, cùng không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản chung mà để hai bên đương sự tự viết giấy thỏa thuận về tài sản;
vcon chung thống nhất đNgô Phương L được chăm c, nuôi dưỡng cháu
Hoàng Trung H, ông Hoàng Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con do Ngô
Phương L không yêu cầu; về án phí ông Hoàng Văn T tự nguyện chịu toàn bộ
tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến quan điểm đề
nghị giải quyết vụ án như sau:
Về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm
nhân dân thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự
được thực hiện bảo đảm đầy đquyền nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định, không ý kiến hay khiếu nại ; nên đại diện Viện kiểm sát không
kiến nghị gì.
Về nội dung: Nguyên đơn bị đơn đăng kết hôn theo quy định,
nên hôn nhân hợp pháp. Qua tài liệu chứng cứ trong hồ được làm
tại phiên tòa, thấy quan hệ hôn nhân của các bên có thời gian dài sống ly thân
đều thừa nhận không còn tình cảm, không quan tâm, chăm sóc nhau, nên xác
định mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa ông Hoàng Văn T vẫn
yêu cầu xin ly hôn Ngô Phương L đồng ý; ngoài ra các đương sự còn tự
thỏa thuận giao con chung cháu Hoàng Trung H cho Ngô Phương L chăm
sóc, nuôi dưỡng; về tài sản chung không đề nghị Tòa án giải quyết, mà để các
bên tự thỏa thuận. Thấy việc thỏa thuận của các đương sự phù hợp, không b
ép buộc hay vi phạm pháp luật, nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51,
4
55 Luật hôn nhân và gia đình, công nhận việc thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận
v con chung giao cháu Hoàng Trung H, sinh ngày 08-08-2008 cho Ngô
Phương L được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng; còn con lớn Hoàng Đ đã trưởng
thành nên không xem xét; về cấp dưỡng nuôi con chung, do bị đơn không yêu
cầu nên không xem xét; v tài sản chung, các đương sự không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét; về nợ chung không nên cũng không xem xét. Về
án phí, quyền kháng cáo, công nhận việc thỏa thuận tự nguyện chịu toàn bộ
án phí của nguyên đơn theo quy định; các đương sự quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng, thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn khởi kiện xin ly
hôn, do bị đơn địa chỉ trú tại thành phố Lạng Sơn, nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn theo Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 B luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Hoàng Văn T Ngô Phương L tự
nguyện kết hôn, đăng kết hôn ngày 02-02-2004 tại Ủy ban nhân dân
phường V, thành phố L, nên hôn nhân giữa các đương sự là hợp pháp. Trong
quá trình chung sống, ban đầu hạnh phúc sinh được hai con chung; nguyên nhân
mâu thuẫn hai bên đương sự đều thừa nhận do tính cách, quan điểm bất đồng,
dẫn đến thiếu sự tôn trọng trong quan hệ vợ chồng, thường cãi nhau, tự sống ly
thân thời gian dài, nhưng không biện pháp hàn gắn, khắc phục. Nay đều tự
c định cuộc sống chung không hạnh phúc, không ai quan tâm đến ai, mục đích
hôn nhân giữa các bên không đạt được. Tại phiên tòa ông Hoàng Văn T vẫn xin
ly hôn và được Ngô Phương L đồng ý cùng đề nghị Hội đồng xét xử công
nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn. Căn cứ Điều 51, 55 của Luật hôn nhân và gia
đình, cần công nhận s thỏa thuận thuận tình ly hôn giữa ông Hoàng Văn T với
Ngô Phương L theo quy định của pháp luật là có căn cứ.
[3] Về con chung: Vchồng 02 con chung cháu Hoàng Đ, đã trưởng
thành nên không xem xét; còn cháu Hoàng Trung H, sinh ngày 08-8-2008 hiện
nay cháu đang với mẹ; theo ý kiến nguyện vọng của cháu Hoàng Trung H
muốn cùng Ngô Phương L. Tại phiên tòa các bên thỏa thuận đồng ý đ
Ngô Phương L được quyền nuôi cháu Hoàng Trung H, nên công nhận sự thỏa
thuận giao con chung cháu Hoàng Trung H cho bà Ngô Phương L được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi đủ tuổi trưởng thành phù hợp; về cấp
dưỡng nuôi con do Ngô Phương L không yêu cầu, nên ông Hoàng Văn T
không phải cấp dưỡng nuôi con quyền đi lại thăm con chung theo quy
định.
[4] Về tài sản chung, nchung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản chung, về nợ chung không có, nên không xem xét giải quyết.
5
[5] Về án phí: Do các bên đương sự thuận tình ly hôn tại phiên tòa, nên
buộc mỗi bên phải chịu 1/2 stiền án phí ly hôn thẩm để nộp ngân sách Nhà
nước. Nhưng ông Hoàng Văn T tự nguyện chịu toàn bộ số tiền án phí là 300.000
đồng đ nộp ngân sách Nhà nước; được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông
Hoàng Văn T đã np tạm ứng án phí.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lạng Sơn
phù hợp, có căn cứ pháp luật, nên được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; Điều 55, 57, 58; các Điều 81, 82, 83, 84, 85
của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 4 Điều 147; Điều 235, 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30-12-2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16-5-2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia
đình.
1. Công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của nguyên đơn ông
Hoàng Văn T với bị đơn Ngô Phương L, cụ thể như sau:
1.1. V quan h hôn nhân: Ông Hoàng Văn T Ngô Phương L thuận
tình ly hôn (Giấy chứng nhận kết hôn số 04, đăng ngày 02-02-2004 tại Ủy
ban nhân dân phường V, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn).
1.2. V con chung: Ông Hoàng Văn T Ngô Phương L 02 (hai)
người con chung anh Hoàng Đ, sinh ngày 01-7-2005 (đã trên 18 tui) và cháu
Hoàng Trung H, sinh ngày 08-8-2008.
Công nhận sthỏa thuận của các đương sự giao con chung cháu Hoàng
Trung H, sinh ngày 08-8-2008 cho Ngô Phương L được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Ông Hoàng Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con cháu Hoàng Trung H,
do bà Ngô Phương L không yêu cầu; ông Hoàng Văn T quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở.
1.3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản chung; về nợ chung không có.
2. V án phí: Ông Hoàng Văn T Ngô Phương L, mỗi người phải
chịu 150.000 đồng (một trăm m mươi nghìn đồng) án phí ly hôn thẩm đ
nộp ngân sách Nhà nước; nhưng ông Hoàng Văn T tự nguyện chịu toàn bộ tiền
án phí ly hôn 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí ông Hoàng Văn T đã
6
nộp theo biên lai thu số 0000236 ngày 09-5-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- VKS nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND thành phố Lạng Sơn;
- CC.THA DS thành phố Lạng Sơn;
- UBND phường Vĩnh Trại, TP Lạng Sơn (nơi
đăng ký kết hôn);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án + Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dƣơng Xuân Tĩnh
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất