Bản án số 214/2023/DS-PT ngày 05-06-2023 của TAND tỉnh Bình Dương về ĐÒI TÀI SẢN

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 214/2023/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 214/2023/DS-PT ngày 05-06-2023 của TAND tỉnh Bình Dương về ĐÒI TÀI SẢN
Quan hệ pháp luật: 133.Tội cướp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 214/2023/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thanh Kim T ĐÒI TÀI SẢN Huỳnh Thị Mỹ N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 214/2023/DS-PT
Ngày 05-6-2023
V/v Đòi tài sản
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên toà:
Các Thm phán:
Bà Nguyn Ngc Mai
Bà Nguyn Th Duyên Hng
Bà Đinh Thị Mng Tuyết
Thư phiên tòa: Lê Th Hương - Thư Tòa án nhân dân tnh Bình
Dương.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Phan Văn Lợi - Kim sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 5 05 tháng 6 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương xét xử phúc thm công khai v án dân s th s
21/2023/TLPT-DS ngày 31 tháng 01 năm 2023 v việc “Đòi tài sn.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 105/2022/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm 2022
ca Tòa án nhân dân thành ph T, tỉnh Bình Dương b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 78/2023/QĐ-PT ngày 01
tháng 3 năm 2023, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Thanh Kim T, sinh năm 1992, địa ch: s 7/11
khu ph T, phường V, thành ph T, tỉnh Bình Dương, mt khi xét x, vng mt
khi tuyên án.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Vũ Ngọc T1
Luật thuộc Văn phòng Luật T1Cng sự, Đoàn Luật tỉnh nh Dương,
có mt.
- B đơn: Bà Hunh Th M N, sinh năm 1970 ông Trn Phi H, sinh năm
1964; cùng địa ch: s 128 đưng P, t 94, khu ph 7, phưng H, thành ph T,
tỉnh Bình Dương, có mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông Trn Phi H: BàTh M
H1 Luật sư thuộc Văn phòng V, Đoàn Luật sư tỉnh Bình Dương, có mt.
2
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phan Thanh H2, sinh năm
1975; địa ch: s 95 đưng N, t 76, khu ph 11, phường P, thành ph T, tnh
Bình Dương, có mt.
- Người kháng cáo: B đơn ông Trn Phi H.
NI DUNG V ÁN:
- Theo đơn khi kin qtrình gii quyết v án nguyên đơn Nguyn
Thanh Kim T và người đại din theo y quyn trình bày:
Hunh Th M N, ông Trn Phi H Phan Th Kim D (m rut ca
Nguyn Thanh Kim T) ch quen biết trước đó. Hai bên giao dch vay
n tin nên khi ông H, N cn vay tin thì bà D có đ nghT cho ông H,
bà N vay tiền. Do tin tưởng ch quen biết vi gia đình ca bà T nên bà T đã đồng
ý cho ông H, N vay s tin 14.500.000.000 đồng để ông H, N thanh toán
các khon n.
Ngày 27/10/2012, v chng ông Trn Phi H, Hunh Th M N vay s tin
14.500.000.000 đồng ca bà Nguyn Thanh Kim T và cùng tiến hành ký kết hp
đồng vay tin không bin pháp bảo đảm ti tr s Văn phòng Công chng T,
tỉnh Bình Dương. Theo nội dung tha thun trong hợp đng thi hn thanh toán
là ngày 09/11/2012, v lãi sut thì hai bên không tha thun. Ông H, bà N không
thế chp cho bà T bt c tài sn nào. Ngày 28/10/2012, bà T đã trực tiếp giao
cho ông Trn Phi H s tiền 14.500.000.000 đồng, thời điểm này không có mt
N. Sau đó, đến thi hn thanh toán thì bà T có yêu cu ông H, N thanh toán thì
ông H trình bày do bản thân đang b ung thư vòm hng nên mong bà T thông
cm cho ông H thêm thời gian điều tr bệnh và sau đó s thanh toán n cho bà T.
Thời gian sau đó, bn thân bà T có nhiu công việc cá nhân nên cũng không nh
đến khon n này, đến khi T sa nhà mi tìm thy giy n. Khi T liên h
ông H đề ngh thanh toán thì ông H viết giy hn s thanh toán n cho T.
Bà T cũng tin tưởng nên ch ông H, N thanh toán tin n. Tuy nhiên, sau khi
ha thì ông H không thc hin vic thanh toán n nên T mi tiến hành khi
kin ông H, bà N ti Tòa. Yêu cu Tòa án gii quyết buc N, ông H thanh toán
cho bà T s tin gốc là 14.500.000.000 đồng và tin lãi sut chm tr theo lãi sut
ngân hàng tm tính t ngày vay cho đến tháng 7/2021 là 12.760.000.000 đng.
- B đơn ông Trn Phi H và bà Hunh Th M N trình bày:
Phan Th Kim D v chng ông Trn Phi H, Hunh Th M N ch
quen biết và có giao dịch mua bán đất nhiu ln. Sau khi ông H làm ăn thất bi thì
bà Phan Th Kim D (là m ca bà T) đề ngh con gáiDT có mt phn
đất đang thế chp tại Ngân hàng Thương mi C phần ng thương chi nhánh Củ
Chi ngày 26/9/2012. Ông H D ng tha thun ông H s nhn chuyn
nhưng phần đt này rồi sau đó sẽ thế chấp ngân hàng đ vay tiền. Đối vi s tin
chuyển nhượng thì ông H và bà D tha thun bng li nói ông H, bà N ch thanh
toán cho D ½ giá tr đất, còn ½ tin chuyển nhượng còn li D đồng ý cho
ông H, N vay đ kinh doanh”. Hai bên tha thun xong việc vay mượn, chuyn
nhượng thì ngày 26/10/2012 D, T xóa thế chp giy chng nhn quyn s
3
dụng đt ti ngân hàng. Ngày 27/10/2012, ông H cùng bà N T cùng ký kết
hợp đồng vay tin tại Văn phòng Công chứng Tân Uyên th hin ni dung ông H,
N vay ca T s tin 14.500.000.000 đng. Thời điểm này do ông H
bà N đang trong diện n xu ca ngân hàng nên ông H không th đứng tên trong
các hợp đồng tín dụng, do đó ông H nh em v ông H (cùng cha khác m)
Phan Thanh H2 đng ra kết tha thun vi T. Cùng ngày 27/10/2012, ông
H2 T có kết Hợp đng y quyn s công chng 8675, quyn s 10TP/CC-
SCC/HĐGD nhm tha thun ni dung T s y quyn cho ông H2 đưc toàn
quyền định đoạt phn diện tích đất 5.914m
2
tha s 2838, t bản đ s 16, ta lc
tại xã Tân Định, th Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo Giy chng nhn quyn s
dụng đất s BK 719496 s vào s cp giy chng nhn CH 07605 do y ban nhân
dân huyn Bến Cát cp ngày 20/7/2012. Thi hn hai bên y quyn vi thi hn
05 năm kể t ngày hợp đồng y quyn. Tuy nhiên, sau khi ông H liên h
ngân hàng đ tiến hành thm định giá tr tài sn thế chp thì kết qu s tin vay
lại không được cao như ông H d đoán trước đó. Ngày 15/01/2013, thì ông H đã
đề ngh D hy b hợp đồng vay tin thì D xác định vi ông H s tiến
hành hy b hợp đồng vay tiền ngày 27/10/2012. Đi vi ni dung mt sau ca
hợp đồng vay tin th hin nội dung “Ngày 28/10/2012 nhn ca Nguyn
Thanh Kim T đủ s tin theo hợp đồng vay s công chứng 8674” thì ông H
theo yêu cu ca D cùng ngày 27/10/2012 nhưng D yêu cu ghi
ngày 28/10/2012 thì bà D mới đồng ý cho T và ông H2 kết hợp đồng y
quyn. Nay trước yêu cu khi kin ca T thì ông H N không đồng ý
theo yêu cu khi kin ca bà T. Vì thc tế ông H và bà N không h nhn s tin
14.500.000.000 đng. Ông H xác định trong tng s tiền 14.500.000.000 đồng
này thì ông H ch n chưa trả ông 100.000 USD tương đương s tin Vit
Nam ti thời điểm vay 2.200.000.000 đng. S tin còn li ông H không
nhn do không cn tr việc mua bán đất vi bà T. Ngày 29/4/2022 ông H có văn
bn yêu cu Tòa án áp dụng quy định tại Điều 472 B lut Dân s năm 2005
khoản 2 Điều 184 B lut Dân s năm 2015 đ xác định thi hiu khi kin tranh
chp hợp đồng vay tài sản đã hết. Yêu cu Tòa án không chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn. Trường hp Tòa án chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn thì ông H yêu cu Tòa án công nhn hợp đng chuyển nhượng quyn s dng
đất gia ông H và bà T thông qua hình thc là hp đng y quyn ca bà Nguyn
Thanh Kim T và ông Phan Thanh H2.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phan Thanh H2 trình bày:
Ông Phan Thanh H2 em của bà Huỳnh Thị Mỹ N. Do ông Trần Phi H yêu
cầu ông H2 hợp đồng ủy quyền với bà Nguyễn Thanh Kim T đối với quyền sử
dụng đất diện tích 5.914m
2
thuộc thửa đất số 2838, tờ bản đồ s15, tọa lạc tại
phường Tân Định, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số vào sổ CH07605, do Ủy ban nhân dân thị Bến Cát cấp ngày
20/7/2012 cho Nguyễn Thanh Kim T để hợp thức hóa thủ tục vay ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế ông H, N thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất này, mặc ông H, N tên vào hợp đồng vay tiền nhưng không nhận
đồng nào trong số tiền 14.500.000.000 đồng. Hiện nay, bà T khởi kiện yêu cầu
4
ông H, N hoàn trả số tiền nêu trên là hoàn toàn không căn cứ, đề nghị Tòa
án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thanh Kim T.
Ti Bn án dân s thm s 105/2022/DS-ST ngày 22 tháng 9 năm 2022
ca Tòa án nhân dân thành ph T, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin v yêu cu thanh toán lãi sut
chm tr của nguyên đơn Nguyn Thanh Kim T vi b đơn ông Trn Phi H, bà
Hunh Th M N.
2. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Thanh
Kim T vi b đơn ông Trn Phi H, bà Hunh Th M N v vic kiện đòi tài sản.
Ông Trn Phi H, Hunh Th M N trách nhiệm liên đới hoàn tr cho
Nguyn Thanh Kim T s tin gc 14.500.000.000 đồng (mười bn t năm trăm
triệu đồng).
Ngoài ra bn án còn tuyên v nghĩa vụ np án phí, trách nhim thi hành án
và quyền kháng cáo cho các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 23 tháng 9 năm 2022, b đơn ông Trn Phi H
kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm: Nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi kin; b
đơn xác định ch kháng cáo mt phn bn án đối vi ni dung chp nhn yêu cu
khi kin của nguyên đơn, về phần đình chỉu cu tính lãi sut của nguyên đơn,
b đơn không kháng cáo. Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic
gii quyết v án.
- Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn trình bày: Quá trình
gii quyết v án, Tòa án cấp thẩm nhng vi phm nghiêm trng th tc t
tụng như sau:
Th nht, Tòa án ghi nhn s mt của nguyên đơn nhưng các biên bn
làm việc nguyên đơn hoặc đại diện nguyên đơn không biên bn làm vic.
Như vậy không có căn cứ xác định nguyên đơn đã có mặt ti bui làm vic. Vic
vng mt của nguyên đơn đưc th hin ti Biên bản hoãn đối cht, biên bn hoãn
phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii ngày
24/11/2021 (bút lc 72, 73) Tòa án ghi nhn s mt của nguyên đơn nhưng
không hiu lý do sao không ký tên vào biên bn nên theo quan điểm ca Lut
như vậy được xem là vng mt không có lý do. Ngày 02/12/2021, bà Nguyn
Thanh Kim T đã nhận giy triu tp phi có mt vào lúc 14 gi ngày 20/12/2021
để tham gia phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c
hòa gii (bút lục 80) nhưng vào ngày 20/12/2021 bà T không có mt, bà T đã y
quyn cho bà D vào ngày 20/12/2021 (bút lục 83) nhưng bà D cũng vng mt
không do. Biên bản không đối chất được ngày 20/12/2021 biên bn không
tiến hành hòa giải được ngày 20/12/2021 nguyên đơn không tên vào biên
bn. Việc nguyên đơn không mặt nhưng Tòa án ghi nhn s mt ca nguyên
đơn là không đúng và thiếu khách quan.
5
Th hai, Kim sát viên Th H3 không được phân công gii quyết v án
nhưng trong Quyết định đưa v án ra xét x (bút lục 94) Tòa án đưa Kiểm sát viên
Lê Th H3 tham gia t tng là vi phm nghiêm trng th tc t tng Dân s. Biên
bn phiên tòa ngày 25/5/2022 Kim sát viên tham gia phiên tòaNguyn Th
H4 (bút lục 115) nhưng Quyết định hoãn phiên tòa Hội đồng xét x ghi nhn
ngưi tham gia phiên tòa là Kim sát viên Lê Th H3 (bút lục 112). Trong khi đó
ti Quyết đnh s 50/-VKS-DS ngày 28/4/2022 Vin Kim sát nhân dân thành
ph T phân công Kim sát viên Lê Th T2 tham gia phiên tòa dân s trong v án
này không phi là kim sát viên Lê Th H3. Ngày 20/5/2022 Vin Kim sát nhân
dân thành ph T đã ban hành Quyết định s 51/QĐ-VKS-DS phân công Kim sát
viên Nguyn Th H4 thay thế Kim sát viên Lê Th T2 tham gia phiên tòa dân s
trong v án này ch không phi là Kim sát viên Lê Th H3 (bút lc 154).
Th ba, Bn án 105/2022/DSST ngày 22/9/2022 ti phần đầu bn án li ghi
xét x theo v án th s 363/2020/TLST ngày 19/10/2020, theo quyết định đưa
v án ra xét x s 29/2021/QĐST-DS ngày 29/3/2022 quyết định hoãn phiên
tòa s 27/2022/QĐST-DS ngày 26/4/2022 là không đúng theo số th lý, s quyết
định xét x quyết đnh hoãn phiên tòa trong h vụ án, trong khi v án
này được gii quyết theo Thông báo th s 115/2021/TLST-DS ngày
27/4/2021, Quyết định đưa vụ án ra xét x s 32/2022/QĐST-DS ngày 05/5/2022
và Quyết định hoãn phiên tòa s 38/2022/QĐST-DS ngày 25/5/2022.
Th tư, ti biên bn hòa gii ngày 25/5/2021 ông H khai nhn s tin
14.500.000.000 đng tht s không nhận nhưng trong s tin này có 100.000
USD là vay ca ông L và bà D. Vào ngày 07/11/2013 bà T đã nhận ca ông H s
tiền 70.000.000 đồng để đưa cho ông Nguyễn Thanh L cha rut ca T vi
ni dung:“Có nhận ca chú H Trung Hu ti Becamex 2 lần 70.000.000 đng
(bảy mươi triu) cho ba Nguyn Thanh L”, đồng thi ti phiên tòa hôm nay
nguyên đơn trình bày trong đó tin cho b đơn mượn có tin ca bà D bà D
ngưi chng kiến vic hai bên ký hợp đồng cũng như giao nhn tin, nhưng Tòa
án không triu tp ông Nguyn Thanh Lvà D tham gia t tng trong v án
thiếu sót người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
V ni dung: Tòa án cấp thẩm chưa làm s liên quan gia Hp đng
vay tin và hợp đồng y quyn. Trong khi trong h vụ án th hin chính
Nguyn Thanh Kim T người yêu cu công chng hai hợp đồng này, c hai hp
đồng ch duy nht 01 phiếu yêu cu công chng, trong ngày 27/10/2012 ti
Văn phòng Công chng T, hai s công chng này lin nhau, s 8674 8675 nên
c xác định hai hợp đồng này có liên quan mt thiết vi nhau. Nếu ch nh
bán đất giùm thì không nht thiết phi y quyn toàn b cho ông H2. Mi liên h
gia hai giao dch này còn đưc th hin ti li trình bày ca ông H ti biên
bn hòa gii ngày 25/5/2021, ti biên bn này ông H đã khai nhận vic vào thi
đim ngày 26/9/2012T có phần đất đang thế chp ti Ngân hàng Thương mại
C phn C Vit Nam chi nhánh C, sau khi tha thun vic cho vay nhn chuyn
nhượng đất ngày 26/10/2012 bà T đã xóa thế chp và thc hin các giao dch vi
ông H vào ngày 27/10/2012 như h đã thể hin. Nếu gia ông H, T và bà D
6
không có s tha thun với nhau như vậy thì làm sao ông H có th biết chính xác
được điều này.
Mt khác, sau khi hợp đồng vay tài sn vi v chng ông H hp
đồng y quyn vi ông Phan Thanh H2, tht s bà T không đưa giấy chng nhn
quyn s dụng đt bn chính nêu trên cho ông Hch đưa bản photo, bà T,
D xác định ch khi nào Ngân hàng đồng ý cho vay tiền thì khi đi thế chp thì
D, T mới đưa bản chính giy chng nhn quyn s dụng đt trên cho ông
H, ông H2. Sau đó ông H và bà T đã liên hệ Ngân hàng K vay tiền. Đ thc hin
đưc vay tin này, bà T cùng ông H đã t liên h định giá tài sản thông qua đơn
v thẩm định giá độc lp vào ngày 09/01/2013 nhằm xác định giá tr tài sản trước
khi làm th tc xin vay ti Ngân hàng Kiên Long. vy, li khai ca T xác
định không biết Công ty TNHH MTV T ca ông H là không đúng.
Ti biên bn hòa gii ngày 25/5/2021, T khai “Bn thân tôi nhiu
công việc nhân nên cũng không nh đến khoảng vay này, đến khi tôi sa nhà
mi tìm thy giy ncho rng có liên h tôi để tr n và tôi có viết giy hn”
nhưng tại phiên tòa hôm nay lại xác định là đến nhà ông H đòi nợ nhiu ln
lời khai trên do người đại din theo y quyn không th hiện đúng ý chí của
nguyên đơn mâu thun thời điểm đó T trc tiếp tham gia t tng, ch
s tht T không cho vay nên không nh. Bà T không phải người giàu
đến mc th quên mt s tiền 14.500.000.000 đồng hơn 10 năm không đi khởi
kin, thi hn vay có 15 ngày, suốt 10 năm dài ông H không tr bt k khon tin
nào mà bà T không có ý kiến là hết sc vô lý.
Ti phiên tòa hôm nay có tình tiết mi do nguyên đơn trình bày là giao nhn
tin làm 2 ln, ln 1 vào ngày 27/10/2012, ln 2 vào ngày 28/10/2012 đu Văn
phòng công chứng là không đúng vi s tht khách quan, bt hp . Li khai ca
T rt mâu thun, th nh s tin giao ln 1 nhiều hơn lần 2 nhưng li
không nh tin ca mình là bao nhiêu và tin vay ca m bao nhiêu là điều bt
hp lý.
Tòa án cấp sơ thẩm vi phm t tng, xác minh thu thp chng c không
đầy đủ nên đề ngh Hội đồng xét x xem xét hy bản án sơ thẩm.
- Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn trình bày: Trong
v án, các đương sự trình bày ý kiến khác nhau nhưng thực cht ch các bên
nguyên đơn, bị đơn biết rõ nht. Hợp đồng vay tin rt rõ ràng, được công chng
chng thc theo đúng quy định. Ông H đã ký nhận s tin vay nên Hợp đồng vay
tiền đủ căn cứ đ xem xét. Vic giao nhn tiền được chia làm 2 lần nhưng
nguyên đơn không nhớ c th s tiền như thế nào là điều rất bình thường, vì thi
gian quá lâu ri. Hợp đồng vay đưc công chng chng thc ông H, N t
nguyn ký, không b la di ép buc. Ý kiến quên s tin vay là do lu bu quên là
do người đại din theo y quyn của nguyên đơn khai không đúng ý chí ca
nguyên đơn nên nguyên đơn mới hy y quyn và trc tiếp tham gia t tng.
Hai hợp đng vay y quyn không liên quan gì vi nhau. Hợp đồng vay
gia T ông H, còn hợp đng y quyn gia T ông H2. Hợp đồng
y quyn ch bán đất giùm nên không cn thiết phi cm s đỏ. Hai hợp đồng
7
không liên quan vi nhau do hai ch th khác nhau. Vấn đ hai hợp đồng
cùng ngày và lin số: Đó điều bình thường không th hin mi liên quan ca
hai hợp đồng. Cách gii thích ca ông H v mi liên quan ca 2 hợp đồng thì Tòa
án cp sơ thẩm đã yêu cu b đơn cung cấp chng c để chng minh li khai ca
mình nhưng không cung cấp được, nên Tòa án sơ thẩm không xem xét.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn cho rằng Tòa án cấp
thm vi phm t tng thì nguyên đơn không có ý kiến gì nhưng ý kiến không đưa
D vào tham gia t tng là không cn thiết bà D m T đưa thêm tin cho
T, người làm chứng cũng không cần thiết hợp đồng được công chng,
chng thc, b đơn đã ký và chưa thanh toán thì phải chu trách nhim.
Đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Ý kiến của Đại din Vin Kim sát ti phiên tòa:
V t tng: Những người tiến hành t tng và tham gia t tụng đã thực hin
đúng quy định ca B lut T tng dân s ti phiên tòa phúc thm.
V ni dung: Hai bên xác đnh hai bên không có mi quan h vi nhau, ch
quen biết qua m nguyên đơn. Nguyên đơn có khai nhận vic giao nhn tin làm
2 ln, tin ca bà D. D có mt khi hai bên kết hợp đồng vay giao tin.
Tòa án cấp sơ thm không triu tp D tham gia phiên tòa đ làm hợp đồng
kết giữa hai bên như thế nào thiếu sót. Nguyên đơn trình bày không nh
đưc s tin ca mình là bao nhiêu s tin vay ca m là bao nhiêu thì không
chng minh kh năng tài chính của nguyên đơn. Hai hợp đồng được ký kết trong
khi đó ông H2 bà T không có mi quan h vi nhau, ch thông qua D nên b
đơn cho rằng cho mượn đất để vay tin. Li khai ca b đơn có căn cứT là
ngưi yêu cu thẩm định giá và đã tiến hành thẩm định ti Ngân hàng. Tòa án cp
thẩm chưa thu thp chng c h thẩm định giá. Nếu T ngưi đứng
ra yêu cu thẩm định và yêu cu vay thì không phù hp vi thc tế đang n
cho vay s tin ln không yêu cu v tài sản đảm bo không lãi sut.
Tòa án cấp sơ thẩm chưa thu thập đầy đủ chng c nên đ ngh Hội đồng xét x
hy mt phn bản án sơ thẩm, tr phần đình chỉ do đương sự rút kháng cáo.
Sau khi nghiên cu các chng c có ti h đã được thm tra ti phiên tòa,
căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, ý kiến ca Luật sư và Kim sát viên;
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông H rút một phần kháng cáo đối với phần
đình chỉ xét xmột phần yêu cầu khởi kiện về yêu cầu thanh toán lãi suất chậm
trả của nguyên đơn bà Nguyễn Thanh Kim T với bị đơn ông Trần Phi H, Huỳnh
Thị Mỹ N, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đối với phần chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thanh Kim T với bị đơn ông Trần Phi
H, bà Huỳnh Thị Mỹ N về việc kiện đòi tài sản, do đó, Hội đồng xét xử xem xét
8
trong phạm vi kháng cáo của ông H theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.2] Tại Quyết định s50/QĐ-VKS-DS ngày 28/4/2022 Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân thành phố T đã phân công Kiểm sát viên Thị T2 tham gia
phiên tòa dân s (bút lục số 155). Ngày 20/5/2022, Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân thành phố T đã ban hành Quyết định số 51/QĐ-VKS-DS phân công
Kiểm sát viên Nguyễn Thị H4 thay thế Kiểm sát viên Thị T2 tham gia phiên
tòa (bút lục số 154). Kiểm sát viên H3 đã tham gia phiên tòa và thực hiện quyền
kiểm sát công tác xét xtheo quy định tài Điều 21, 57, 58, 60, 62 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Tuy nhiên, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử (bút lục 94) Quyết định
hoãn phiên tòa (bút lục số 112) thể hiện tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
Kiểm sát viên Lê Thị H3. Luật sư của bị đơn cho rằng Kiểm sát viên trong Quyết
định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa không đúng với quyết định
phân công kiểm sát viênvi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tung. Xét thấy, theo
nội dung biên bản phiên tòa ngày 25/5/2022 (bút lục 115) thể hiện thành phần
những người tiến hành tố tụng trong đó ghi nhận Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa Nguyễn Thị H4. Như vậy, H3 thực hiện nhiệm vtheo đúng sự phân
công của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố T tại Quyết định số
51/QĐ-VKS-DS ngày 20/5/2022. Theo biên bản xác minh ngày 31/5/2023 đối với
Thẩm phán Phạm Thị Hồng P Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo
thủ tục sơ thẩm xác định: “Bà ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết
định hoãn phiên tòa ghi Kiểm sát viên là Thị H3. sự sai sót trên là do lỗi
nhầm lẫn khi đánh máy “Lê Thị T2” thành “Lê Thị H3”. Như vậy, việc ghi nhận
tên Kiểm sát viên trong Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên
tòa snhầm lẫn của Thẩm phán trong khi đó Quyết định phân công quyết
định thay đổi Kiểm sát viên vẫn đúng Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Lỗi này
của Thẩm phán không phải là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Trường hợp
Kim sát viên H3 hoặc Kiểm sát viên H4 tham gia phiên tòa trong hồ không
quyết định phân ng Kiểm sát viên hoặc quyết định thay đổi Kiểm sát viên
thì mới vi phạm Điều 57, 58, 60, 62 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Tại Bản án dân sự thẩm số 105/2022/DS-ST ngày 22/9/2022 của
TAND thành phố T, phần đầu bản án lại ghi xét xử theo vụ án thụ số
363/2020/TLST ngày 19/10/2020, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
29/2021/QĐST-DS ngày 29/3/2022 quyết định hoãn phiên tòa số
27/2022/QĐST-DS ngày 26/4/2022 không đúng theo số thụ lý, số quyết định
xét xử và quyết định hoãn phiên tòa trong hồ sơ vụ án, trong khi vụ án này
được giải quyết theo Thông báo thụ s115/2021/TLST-DS ngày 27/4/2021,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2022/QĐST-DS ngày 05/5/2022 Quyết
định hoãn phiên tòa số 38/2022/QĐST-DS ngày 25/5/2022. Đây sai sót thuộc
trường hợp quy định tại Điều 268 Bộ luật Tố tụng dân sự do ghi sai số quyết định
và ngày tháng, còn các nội dung liên quan đến quan hệ pháp luật tranh chấp giữa
nguyên đơn và bị đơn thì đúng với tranh chấp mà các bên đương sự tham gia nên
không vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm cần
9
ban hành quyết định sửa chữa, bổ sung bản án theo Điều 268 Bluật Tố tụng dân
sự để khắc phục sai sót này.
[1.4] Về việc đưa người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng:
Nguyên đơn xác định trong số tiền cho bị đơn vay tiền của D D
người chứng kiến việc nguyên đơn và bị đơn ký hợp đồng và giao nhận tiền. Xét
thấy, hợp đồng vay tiền giữa nguyên đơn và bị đơn đã được công chứng theo quy
định của pháp luật, bị đơn ông H đã ký nhận số tiền vay theo đúng hợp đồng vay
tiền. Trong suốt quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông H vẫn thừa nhận ông H
người nhận tiền vào mặt sau “hợp đồng vay tiền không có biện pháp bảo đảm”
được công chứng ngày 27/10/2012 nên việc đưa D tham gia tố tụng hay
không để chứng minh quan hệ vay nợ trong trường hợp này là không cần thiết.
[1.5] Đối với yêu cầu đưa ông L tham gia tố tụng: Nguyên đơn bị đơn đều
thừa nhận ông H nợ ông L khoản tiền 100.000 USD và T người nhận
giùm 2 lần tiền của ông H trả cho ông Lý. Ông H xác định đã trả hết nợ cho ông
L, do đó không liên quan đến hợp đồng giữa ông H T nên không cần thiết
đưa ông L tham gia tố tụng. Trường hợp ông H ông L tranh chấp thì khởi
kiện nhau trong vụ kiện khác nếu các bên có yêu cầu.
[1.6] Đối với việc ghi nhận mặt nguyên đơn trong các lần làm việc, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải trong biên bản trong khi nguyên đơn người
đại diện theo ủy quyền không có mặt, không có ký tên là sai sót của Thẩm phán,
tuy nhiên không làm thay đổi bản chất của vụ việc, không làm ảnh hưởng đến quá
trình tham gia tố tụng và quyền lợi của các bên đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Bị đơn ông H, bà N thừa nhận hợp đồng vay tiền theo Hợp đồng
vay tiền không biện pháp bảo đảm ngày 27/10/2012 tại Văn phòng Công chứng
Tân Uyên (bút lục s04 - 06). Theo hợp đồng vay tiền thể hiện: ngày 27/10/2012,
vợ chồng bị đơn ông H, N T ký kết Hợp đồng vay tiền không biện
pháp bảo đảm được công chứng số 8674, quyển số 10TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn
phòng Công chứng T với nội dung hợp đồng có ghi nhận bị đơn vay bà T số tiền
14.500.000.000 đồng với mục đích bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn vay là 15
ngày kể từ ngày 26/10/2012, phương thức cho vay một lần bằng tiền mặt, thời hạn
trả tiền là ngày 09/11/2012. Tuy nhiên, ông H cho rằng vợ chồng ông không nhận
số tiền 14.500.000.000 đồng mà trong tổng số tiền này thì ông H và bà D đã tổng
hợp số tiền nợ 100.000 USD của ông L, giá trị phần đất do T đứng tên thành
số tiền 14.500.000.000 đồng và chốt bằng hợp đồng vay tiền nêu trên. Thời điểm
này do ông H N đang trong diện nợ xấu của ngân hàng nên ông H không
thể đứng tên trong các hợp đồng tín dụng, do đó ông H nhờ em vợ ông H (cùng
cha khác mẹ) ông Phan Thanh H2 đứng ra ký kết thỏa thuận với T. Cùng
ngày 27/10/2012, ông H2 T kết hợp đồng ủy quyền số công chứng
8675, quyển số 10TP/CC-SCC/HĐGD nhằm thỏa thuận nội dung bà T sẽ ủy
quyền cho ông H2 được toàn quyền định đoạt phần diện tích đất 5.914m
2
thửa s
2838, tờ bản đồ số 16, tọa lạc tại T, thị B, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BK 719496, svào sổ cấp giấy chứng nhận CH 07605
10
do Ủy ban nhân dân huyện B cấp ngày 20/7/2012 cho Nguyễn Thanh Kim T
với thời hạn là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng ủy quyền.
[2.2] Xét thấy, theo chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện hợp đồng vay tiền giữa
vợ chồng ông H, N với T vào ngày 27/10/2012 được công chứng số 8674,
quyển số 10 Hợp đồng ủy quyền giữa T với ông H2 được công chứng số
8675, quyển s10 tại Văn phòng Công chứng T. Tại phiếu yêu cầu ng chứng
hợp đồng (bút lục số 62), bà T là người yêu cầu công chứng hai hợp đồng này
hai hợp đồng này được công chứng số liền nhau số 8674 8675 đúng với
trình bày của bị đơn. Tuy nhiên, nguyên đơn không thừa nhận lời trình bày của b
đơn về việc giữa hợp đồng vay tiền hợp đồng ủy quyền mối quan hệ với
nhau theo yêu cầu của bị đơn nếu bị đơn phải trả 14.500.000.000 đồng cho
nguyên đơn thì nguyên đơn phải giao quyền sử dụng đất theo hợp đồng ủy quyền
số công chứng 8675 cho bị đơn. Lời trình bày của bị đơn không được nguyên đơn
chấp nhận ngoài lời trình bày thì phía bị đơn không chứng cứ chứng minh
mối quan hệ giữa 2 giao dịch trên nên Hội đồng xét xử không có cơ sở xem xét.
[2.3] Mặt khác, theo lời khai của bị đơn sau khi ký kết các hợp đồng với
T, hai bên liên hệ ngân hàng để thẩm định giá trị tài sản thế chấp vào ngày
09/01/2013. Tại “Tờ trình thẩm định giá bất động sản” (bút lục số 101-104) thì
khách hàng vay Công ty TNHH MTV T (tên công ty của vợ chồng ông H)
nhưng chủ sở hữu tài sản là bà Nguyễn Thanh Kim T và bà T chính là người yêu
cầu thẩm định (bút lục số 100). Lời khai này mâu thuẫn với lời khai của ông H
trong quá trình tham gia ttụng, theo đó, ông H xác định do thời điểm năm 2012,
vợ chồng ông có nhiều khoản vay tại Ngân hàng, nếu thế chấp vào Ngân hàng để
vay tiền thêm thì không thể vay được nên nhờ ông Phan Thanh H2 là em cùng
cha khác mẹ của vợ ông N đứng tên nhận chuyển nhượng giúp vợ chồng ông
H để sau này thay mặt vợ chồng ông vay tiền. Trình bày của ông H mâu thuẫn với
chứng cứ nêu trên, bởi lẽ nếu vợ chồng ông H nhờ ông H2 đứng tên để đi vay tiền
thì khách hàng vay trong “Tờ trình thẩm định giá bất động sản” phải ông H2
chứ không phải là Công ty TNHH MTV T. Mặt khác, theo trình bày của ông H2
thì ông H2 chỉ làm theo lời ông H còn mọi việc sau đó ông H2 không biết cũng
không giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính. Ngoài ra, thời hạn
vay 14.500.000.000 đồng trong hợp đồng vay không thế chấp cũng không trùng
với khoảng thời gian thực hiện thủ tục thẩm định giá, do đó bị đơn cho rằng 2 hợp
đồng có liên quan với nhau không có cơ sở.
[3] Như đã nêu tại mục [2.1] bị đơn ông H, N thừa nhận kết hợp
đồng vay tiền công chứng ngày 27/10/2012 và ông H thừa nhận viết nội
dung đã nhận đủ tiền của bà T theo hợp đồng vay tiền. Đây là tình tiết không cần
phải chứng minh theo quy định theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Mặt khác,
tại thời điểm giao kết hợp đồng vay tiền không biện pháp bảo đảm các bên
hoàn toàn tự nguyện, tinh thần minh mẫn sáng suốt, không bép buộc, nội dung
hợp đồng được công chứng viên xác thực và bản thân ông Trần Phi H đã viết nội
dung nhận đủ số tiền theo hợp đồng vay là 14.500.000.000 đồng nên có đủ cơ sở
xác định vợ chồng ông H, N nhận số tiền 14.500.000.000 đồng của T.
Đến thời hạn trả tiền là ngày 09/11/2012 nhưng ông H, bà N không trả vi phạm
11
nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự. Bị đơn cho rằng
nguyên đơn không nhớ rõ khoản nợ lớn và không nhớ rõ các lần giao dịch tiền là
điều vô lý. Tuy nhiên, như đã phân tích trên ông H không có chứng cứ phản bác
lại chứng cứ nguyên đơn đưa ra và cũng không có chứng cứ đã thanh toán nợ, do
đó cấp thẩm xét xử buộc bị đơn phải trả nợ cho nguyên đơn phù hợp quy
định tại Điều 280 Bộ luật Dân sự.
[4] Đối với nghĩa vliên đới Luật bị đơn đề cập trong phần phát
biểu tranh tụng tại Tòa án cấp phúc thẩm, do bị đơn bà N không hiểu biết pháp
luật nên mặc không đồng ý bản án thẩm nhưng không kháng cáo cho rằng
ông H đã kháng cáo được rồi. Bà N xác định hợp đồng vay công chứng
nhưng không nhận tiền nên đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của chồng
bà là ông H. Xét thấy, bà Nông H người ký tên vào hợp đồng công chứng,
bà N biết rõ nội dung hợp đồng nên bà N phải chịu trách nhiệm liên đới thực hiện
nghĩa vụ đối với bên cho vay là T. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử buộc
N liên đới cùng ông H thanh toán cho T 14.500.000.000 đồng phù hợp với
quy định tại Điều 288 Bộ luật Dân sự.
[5] Từ những phân tích trên, xét thấy bị đơn ông H kháng cáo nhưng không
cung cấp được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo sở, do đó,
Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Tòa án cấp
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp nên Hội đồng xét
xử phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm. Phần yêu cầu thanh toán lãi chậm trả
của nguyên đơn đã đình chỉ do nguyên đơn đã rút yêu cầu, bị đơn rút kháng cáo
nên Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần đã rút
kháng cáo. Đối với các sai sót về tố tụng chưa đến mức vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng, Tòa án cấp sơ thẩm cần khắc phục, rút kinh nghiệm như đã phân tích
tại các tiểu mục của mục [1].
[6] Ý kiến của người bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
phù hợp, ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn là không
phù hợp.
[7] Ý kiến của Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương ti phiên
tòa phù hp mt phn.
[8] V án phí dân s phúc thẩm: Người kháng cáo phi chu.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 148; Điu 289, khon 1 Điu 308; Điều 313 B lut T tng
dân s; Ngh quyết s 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np qun lý và s dng án phí và
l phí Tòa án,
1. Đình chỉ mt phn yêu cu kháng cáo ca b đơn ông Trn Phi H đối vi
đình chỉ xét x mt phn yêu cu khi kin v yêu cu thanh toán lãi sut chm
12
tr của nguyên đơn Nguyn Thanh Kim T vi b đơn ông Trn Phi H, Hunh
Th M N.
2. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Trn Phi H đối vi phn chp
nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Thanh Kim T vi
b đơn ông Trn Phi H, bà Hunh Th M N v vic kiện đòi tài sản.
3. Gi nguyên Bn án dân s thm s 105/2022/DS-ST ngày 22 tháng 9
năm 2022 của Tòa án nhân dân thành ph T, tnh Bình Dương.
4. Án phí dân s phúc thm: Ông Trn Phi H phi chu 300.000 đồng đưc
khu tr vào s tin tm ứng án pđã np theo Biên lai thu tin s 0000219 ngày
12/10/2022 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph T, tỉnh Bình Dương.
Bn án phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (ngày
05/6/2023)./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- TAND TP T;
- Chi cc THADS TP T;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, HCTP, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TOÀ
Nguyn Ngc Mai
Tải về
214_2023_DS-PT_ BINH DUONG 214_2023_DS-PT_ BINH DUONG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

214_2023_DS-PT_ BINH DUONG 214_2023_DS-PT_ BINH DUONG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất