Bản án số 21/2023/HSST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội vận chuyển hàng cấm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2023/HSST

Tên Bản án: Bản án số 21/2023/HSST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội vận chuyển hàng cấm
Tội danh: 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 21/2023/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Mai Hồng M phạm tội vận chuyển hàng cấm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAM LỘ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 21/2023/HSST
Ngày: 18-8-2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quý.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Quang
2. Ông Nguyễn Văn Vinh
Thư ký phiên tòa: ông Hong Quốc Tng Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Hồng Ánh Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị xét xử thẩm ng khai vụ án hình sự thụ số: 22/2023/TLST-
HS ngày 14/7/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2023/QĐXXST
HS ngày 04/8/2023 đối với bị cáo:
Mai Hng M, tên gi khác: Y; sinh ngày 12/5/1992 tại tỉnh Quảng Trị; nơi
trú: khu phố M, thị trn C, huyện L, tỉnh Quảng Trị; nghề nghiệp: Lái xe; trình
độ văn hóa: 11/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Công giáo; quốc tịch:
Việt Nam; con ông Mai Hồng T (đ chết), con b Nguyễn Thị L, sinh năm 1969;
vợ l Thị Thu T, sinh năm 1996; 02 con, lớn sinh năm 2017, nh sinh năm
2022; tiền án: Không có, tiền sự: Ngy 18/01/2023, bị Công an x T, huyện L, tỉnh
Quảng Trị xử phạt vi phạm hnh chính về hnh vi đánh bạc. Bị cáo bị tạm gi, tạm
giam t ngy 22/4/2023 đến 28/4/2023 sau đó áp dụng biện pháp ngăn chặn "Cm
đi khi nơi cư trú"; có mặt.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phạm Thế A, sinh năm 1984.
Nơi cư trú: Thôn A, xã C, huyện L, tỉnh Quảng Trị, vng mặt.
Người lm chng: Anh Cao Xuân T, sinh năm 1989. Nơi trú: Thôn L, x
T, huyện H, tỉnh Quảng Trị, vng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các ti liệu có trong hồ sơ vụ án v diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tt như sau:
Ngy 20/4/2023, Mai Hồng M nhận được điện thoại của người đn ông mới
quen tên C hi về việc “Có đi hng (pháo) không”, M đồng ý. T đó, bị cáo đ theo
chỉ dn của C lên thôn L, x T, huyện H, tỉnh Quảng Trị ly pháo được gói trong
bao nilong mu đen dưới mương thoát nước tại khu vực của nh nuôi yến tại thôn
L, x T, huyện H. Sau đó theo sự hướng dn của Chuột, bị cáo chạy xe về địa phận
ng S, thuộc thôn A, huyện C để lại bao nilon mu đen bụi chuối rồi đi về
nh. Ngày 21/4/2023, tương tự như ln trước bị cáo thuê xe ôtô biển kiểm soát
74A-068.17 của anh Phạm Thế A thị trn C lên nh nuôi yến  V, tỉnh Quảng Trị
thy 01 bao nilon mu đen dưới mương thoát nước, M đi xuống ly rồi để lên xe
ô tô, điều khiển xe về hướng thị trn C, huyện V. Theo hướng dn của C, M điều
khiển xe đi theo dc đường ven biển V, đến cu T, M nháy đèn thì một người
đn ông đến dn đường đi đến đoạn đường gn biển cây dương thì dng lại, M
ly bao nilon để  đó rồi đi lên huyện L.
Trên đường đi về, C điện thoại hi: “Có chuyến đi Ng S, lên đến khu
vực Trạm B người đưa tiền công cho”, M đồng ý vđiều khiển xe đi lên Trạm
B. Đến nơi, một người thanh niên đi xe máy chạy đến đưa cho M số tiền
900.000đ (chín trăm nghìn đồng). Sau khi nhận tiền, M điều khiển xe đến nh nuôi
yến thôn L, T, huyện H, ly dưới mương thoát nước 01 bao nilon mu đen b
lên sau cốp xe ô rồi điều khiển đi về ng S. Khi qua khi chợ P, huyện C, M
gi điện thoại hi C giao hàng đâu, C nói bụi chuối như ln trước ng S.
Khi M điều khiển xe qua khi cổng lng thôn P, A, huyện L, tỉnh Quảng Trị thì
bị lực lượng Cảnh sát giao thông Công an huyện L yêu cu dng xe, kiểm tra v
phát hiện bên trong bao nilon mu đen 09 (chín) hộp pháo để phía sau cốp xe
của M, đ lập biên bản bt người phạm tội quả tang, thu gi, niêm phong vật chứng
theo quy định của pháp luật.
Bản kết luận giám định số 427/KL-KTHS ngày 27/4/2023 của Phòng Kỷ
thuật hình sCông an tỉnh Quảng Trị xác định: mu vật được niêm phong trong
thng giy ký hiệu “PN” gửi đến giám định l pháo hoa nổ, khối lượng: 16kg.
Tại Cáo trạng số 22/CT VKSCL ngày 13/7/2023, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đ truy tố bị cáo Mai Hồng M về tội “Vận chuyển
hng cmquy định tại điểm c khoản 1 Điều 191 của Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị gi nguyên bản cáo trạng v đề nghị Hội đồng t xử áp dụng điểm c khoản 1,
Điều 191, Điều 35; điểm s, h khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự:
- Tuyên bố bị cáo Mai Hồng M phạm tội “Vận chuyển hng cấm”. Đề nghị
xử phạt bị cáo Mai Hồng M t 50 55 triệu đồng.
- Về ti sản thu gi:
3
+ 09 (chín) hộp pháo hoa nổ còn lại sau giám định, quan điều tra đ tiêu
hủy theo đúng quy định của pháp luật.
+ 01 (một) xe ô tô nhn hiệu KIA RIO mu trng, BKS: 74A-068.17; 01 (một)
giy chứng nhận kiểm định số: DA 3930814, biển số đăng 74A-068.17 ti sản
của anh Phạm Thế A. Bị cáo sử dụng vo việc phạm tội, anh A không biết n
quan điều tra đ trả lại ti sản cho anh A l đúng pháp luật.
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen bên trong có gn
thẻ sim Viettel số 0338179992 l ti sản của bị o sử dụng vo việc liên lạc vận
chuyển pháo áp dụng điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu
nộp ngân sách nh nước. Thẻ sim Viettel số 0338179992 không giá trị sử dụng
nên áp dụng điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng,
bên trong gn thẻ sim Vinaphone số 0814416333 không liên quan đến hnh vi
phạm tội của bị cáo nên trả lại cho bị cáo.
+ 01 (một) bao nilon mu đen có kích thước (74x50)cm, bao bị rách v đ qua
sử dụng, niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu “BG” l tang vật của
vụ án, không giá trị sử dụng nên áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106
của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy
+ Số tiền 900.000 đồng được niêm phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu “TM”
l số tiền do phạm tội m nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố
tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh nước.
+ 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng M,
do không đề nghị cm hnh nghề đối với bị cáo nên trả lại cho bị cáo.
- Về án phí: đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 v điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của y ban
thường vụ Quốc hội buộc bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
Trong quá trình điều tra v tại phiên tòa, bị cáo đồng ý với quyết định truy tố
của Viện kiểm sát. Bị cáo tha nhận hnh vi phạm tội như bản cáo trạng truy tố l
đúng, không ý kiến ý kiến về hnh vi tố tụng, quyết định tố tụng của
quan điều tra, Viện kiểm sát. Bị cáo không ý kiến tranh luận với đại diện Viện
kiểm sát. Trình by lời nói sau cng, bị cáo Mai Hồng M mong Hội đồng xét xử
xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên s nội dung vụ án, n cứ vo c ti liệu trong hồ vụ án đ được
tranh tụng tại phn tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Điều tra viên, Kiểm t viên trong quá trình điu tra,
truy tố đ thc hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố
4
tụng hình sự. Quá trình điều tra v tại phiên tòa, bịo không có ý kiến hoặc khiếu ni
về hnh vi, quyết định của cơ quan tiến hnh tố tụng, người tiến hnh tố tụng. Do đó,
c hnh vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hnh tố tụng, người tiến hnh tố tụng
đ thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận ngày 22/4/2023, bị cáo Mai
Hồng M nhận lời vận chuyển pháo hoa nổ cho đối tượng tên Chuột nên điều khiển
xe ôtô biển kiểm soát 74A-068.17 đến nh nuôi yến thôn L, T, huyện H, ly
01 bao nilon mu đen b lên cốp xe ô tô rồi điều khiển đi về ng Tư S. Khi qua chợ
P, huyện L, bị cáo gi cho C hi địa điểm giao hng tbị lực lượng Công an giao
thông huyện L yêu cu dng xe kiểm tra vlập biên bản bt quả tang thu gi 09
hộp pháo hoa nổ. Tại kết quả giám định đ kết luận số hng gửi đến giám định l
pháo hoa nổ, có khối lượng 16kg. Lời khai nhận của bị cáo ph hợp với các ti liệu,
chứng cứ khác nên căn cứ xác định hnh vi của bị cáo đ cu thnh tội “Vận
chuyển hng cm” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 191 của Bộ luật hình sự. Điều
luật quy định: “Người no tng trữ, vận chuyển hng cấm thuộc một trong các
trường hợp sau đây...thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt từ 06 tháng đến 03 năm:…c, pháo nổ từ 06 kilogram đến dưới 40
kilogram. Trong vụ án ny, bị cáo đ thực hiện với lỗi cố ý, nhận thức rõ pháo hoa
nổ l hng cm nhưng vì lợi ích nhân nên đ thực hiện hnh vi phạm tội, xâm
phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nh nước về quản lý hng cm, gây mt trật tự
trị an, an ton x hội.
[3] Về nh tiết tăng nặng: Không có.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ: Quá trình điều tra vtại phiên tòa bị cáo đ thnh
khẩn khai báo, ăn năn hối cải, phạm tội ln đu thuộc trường hợp ít nghiêm trng;
gia đình bị cáo khó khăn, l lao động chính trong gia đình (được chính quyền địa
phương xác nhận) nhng tình tiết giảm nh trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[5] Về hình phạt: Do bị cáo ln đu phạm tội, nhiều tình tiết giảm nhẹ;
thuộc loại tội vxâm phạm hoạt động kinh tế. Do đó, Hội đồng xét xthy có căn
cứ xét xử bị cáo hình phạt tiền cũng đủ để giáo dục, cải tạo bị cáo.
[6] Các vn đề khác của vụ án: Ngoi hnh vi bị bt quả tang, bị cáo Mai
Hồng M còn khai nhận ngy 21/4/2023 đ 02 ln thực hiện vận chuyển pháo hoa
nổ cho đối tượng tên C, tuy nhiên quá trình điều tra không lm được các hnh vi
ny của bị cáo, nên không truy cứu trách nhiệm nh sđối với bcáo. Người đn
ông tên C thuê bị o vận chuyển pháo hoa nổ v người giao tiền công, người dn
đường không xác định được nhân thân, lai lịch n không đủ s để xử lý. Bị cáo
M thxe ô của anh Phạm Thế A thôn A, C, huyện L, tỉnh Quảng Trị dng
vận chuyển pháo, anh A không biết hnh vi của bị o nên kng xem xét xử lý.
[7] Về ti sản thu gi:
5
[7.1] 09 (chín) hộp pháo hoa nổ, đ được niêm phong, hiệu PN” l vật
chứng cm lưu hnh, quá trình điều tra quan điều tra đ ra quyết định xử vật
chứng tiêu hủy số pháo hoa nổ l đúng pháp luật.
[7.2] 01 (một) xe ô nhn hiệu KIA RIO mu trng, biển kiểm soát: 74A-
068.17 01 (một) giy chứng nhận kiểm định số: DA 3930814, biển số đăng
74A-068.17. Đây l ti sản của anh Phạm Thế A cho bị cáo thuê nhưng không biết
bị cáo sử dụng vo việc phạm tội, quan điều tra đ trả lại xe v giy tờ xe cho
anh Phạm Thế A l đúng pháp luật.
[7.3] 01 (một) bao nilon mu đen kích thước (74x50)cm, bao bị ch v đ
qua sử dụng, được niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu BGl vật
chứng của vụ án nhưng không giá trị sử dụng nên áp dụng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
[7.4] 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen bên trong
gn thẻ sim Viettel số 0338179992, được niêm phong trong 01 (một) bì thư, hiệu
“ĐTM1” l phương tiện bị o dng liên lạc vận chuyển pháo hoa nổ do đó áp dụng
điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh
nước. Thẻ sim Viettel số 0338179992 không giá trị sử dụng nên áp dụng điểm c
khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
[7.5] 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng,
bên trong gn thẻ sim Vinaphone số 0814416333, được niêm phong trong 01
(một) bì thư,hiệu “ĐTM2” l ti sản của bịo không liên quan đến vụ án nên trả
lại cho bị cáo.
[7.6] Số tiền 900.000 đồng được niêm phong trong 01 (một) thư, hiệu
“TM” l số tiền của bị cáo do phạm tội mcó nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 106
của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh nước.
[7.7] 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng
M, do không áp dụng hình phạt cm hnh nghền trả lại cho bị cáo.
[8] Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản v s dụng án phí
v lệ phí Tòa án buộc bcáo phải chịu 200.000đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 191; Điều 35; điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều
51, điểm a, b, c khoản 2 Điều 106; khoản 2 Điều 136 của Bluật tố tụng hình s
năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng
án phí v lệ phí Tòa án, xử:
6
1. Tuyên bbị cáo Mai Hồng M (tên gi khác: Y) phạm tội "Vận chuyển
hng cm”. Xử phạt bị cáo Mai Hồng M: 50.000.000 đng (Năm mươi triệu đồng).
2. Về vật chứng v ti sản thu gi:
- Tịch thu nộp ngân sách nh nước:
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen, số seri 1:
351186001011818, số seri 2: 351186001011826, máy đ qua sử dụng, được niêm
phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu “ĐTM1” ;
+ Số tiền: 900.000 đồng được niêm phong trong 01 gói niêm phong msố
PS32153089, ch của nhng người tham gia niêm phong v con du của
Phòng kỷ thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Trị, ký hiệu TM” gồm: 03 (ba) tờ tiền
mệnh giá 200.000đ (hai trăm nghìn đồng), có in dòng ch “Ngân hng nh nước Vit
Nam”, gồm các số seri ln lượt l: RX 13237346; KJ 16766497; PU 13423402; 02
(hai) tờ tiền mệnh giá 100.000đ (một trăm nghìn đồng), in ng ch“Ngân hng
nh nước Việt Nam”, gồm các số seri ln lượt l: ST 16991169; HI 19116968; 02
(hai) tờ tiền mệnh giá 50.000đ (năm ơi nghìn đồng), in dòng ch Ngân hng
nh nước Việt Nam”, gồmc số seri ln lượt l: LG 17719708; PG 22127643.
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 (một) bao nilon mu đen có kích thước (74x50)cm, bao bị rách v đ qua
sử dụng, được niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu “BG”;
+ 01 thẻ sim Viettel số 0338179992, bên trên bề mặt sim có in dy số
8984048000919711925, sim được gn n trong 01 (một) điện thoại di động nhn
hiệu Nokia 105, mu đen, có số seri 1: 351186001011818, số seri 2:
351186001011826, được niêm phong trong 01 (một) bì thư,hiệuĐTM1.
- Trả lại cho bị cáo Mai Hồng M:
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng, có
số Imei: 353101106023020, số Imei 2: 353101106019960, bên trong gn thẻ sim
Vinaphone số 0814416333, bên trên bề mặt sim in dy số
89840200011196530107, máy đ qua sử dụng, được niêm phong trong 01 (một)
thư, ký hiệu “ĐTM2”;
+ 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng M
(có tại hồ vụ án).
(Các vật chứng nói trên tại Biên bản giao, nhận vật chứng ngy 03/8/2023
của Chi cục THADS huyện Cam Lộ)
3. Về án phí: Buộc bị cáo Mai Hồng M phải chịu 200.000 đồng án phí hình
sự sơ thẩm.
7
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể tngy tuyên án. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngy kể t ngy nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- VKSND huyện Cam Lộ;
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- Công an huyện Cam Lộ;
- Chi cục THADS h. Cam Lộ;
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quý
Tải về
21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI 21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI 21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất