Bản án số 21/2023/HSST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội vận chuyển hàng cấm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
21-2023-HS-ST-CAM-LO-QUANG-TRI
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2023/HSST
| Tên Bản án: | Bản án số 21/2023/HSST ngày 18-08-2023 của TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị) về tội vận chuyển hàng cấm |
|---|---|
| Tội danh: | 191.Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Cam Lộ (TAND tỉnh Quảng Trị) |
| Số hiệu: | 21/2023/HSST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 18/08/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Mai Hồng M phạm tội vận chuyển hàng cấm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAM LỘ
TỈNH QUẢNG TRỊ
Bản án số: 21/2023/HSST
Ngày: 18-8-2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quý.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Quang
2. Ông Nguyễn Văn Vinh
Thư ký phiên tòa: ông Hong Quốc Tng – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị tham gia
phiên tòa: Ông Phạm Hồng Ánh – Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 8 năm 2023, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Cam Lộ,
tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số: 22/2023/TLST-
HS ngày 14/7/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2023/QĐXXST –
HS ngày 04/8/2023 đối với bị cáo:
Mai Hng M, tên gi khác: Y; sinh ngày 12/5/1992 tại tỉnh Quảng Trị; nơi
cư trú: khu phố M, thị trn C, huyện L, tỉnh Quảng Trị; nghề nghiệp: Lái xe; trình
độ văn hóa: 11/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Công giáo; quốc tịch:
Việt Nam; con ông Mai Hồng T (đ chết), con b Nguyễn Thị L, sinh năm 1969; có
vợ l Lê Thị Thu T, sinh năm 1996; có 02 con, lớn sinh năm 2017, nh sinh năm
2022; tiền án: Không có, tiền sự: Ngy 18/01/2023, bị Công an x T, huyện L, tỉnh
Quảng Trị xử phạt vi phạm hnh chính về hnh vi đánh bạc. Bị cáo bị tạm gi, tạm
giam t ngy 22/4/2023 đến 28/4/2023 sau đó áp dụng biện pháp ngăn chặn "Cm
đi khi nơi cư trú"; có mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Phạm Thế A, sinh năm 1984.
Nơi cư trú: Thôn A, xã C, huyện L, tỉnh Quảng Trị, vng mặt.
Người lm chng: Anh Cao Xuân T, sinh năm 1989. Nơi cư trú: Thôn L, x
T, huyện H, tỉnh Quảng Trị, vng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo các ti liệu có trong hồ sơ vụ án v diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tt như sau:
Ngy 20/4/2023, Mai Hồng M nhận được điện thoại của người đn ông mới
quen tên C hi về việc “Có đi hng (pháo) không”, M đồng ý. T đó, bị cáo đ theo
chỉ dn của C lên thôn L, x T, huyện H, tỉnh Quảng Trị ly pháo được gói trong
bao nilong mu đen dưới mương thoát nước tại khu vực của nh nuôi yến tại thôn
L, x T, huyện H. Sau đó theo sự hướng dn của Chuột, bị cáo chạy xe về địa phận
ng Tư S, thuộc thôn A, huyện C để lại bao nilon mu đen bụi chuối rồi đi về
nh. Ngày 21/4/2023, tương tự như ln trước bị cáo thuê xe ôtô biển kiểm soát
74A-068.17 của anh Phạm Thế A thị trn C lên nh nuôi yến V, tỉnh Quảng Trị
thy 01 bao nilon mu đen dưới mương thoát nước, M đi xuống ly rồi để lên xe
ô tô, điều khiển xe về hướng thị trn C, huyện V. Theo hướng dn của C, M điều
khiển xe đi theo dc đường ven biển V, đến cu T, M nháy đèn thì có một người
đn ông đến dn đường đi đến đoạn đường gn biển có cây dương thì dng lại, M
ly bao nilon để đó rồi đi lên huyện L.
Trên đường đi về, C điện thoại hi: “Có chuyến đi Ng Tư S, lên đến khu
vực Trạm B có người đưa tiền công cho”, M đồng ý v điều khiển xe đi lên Trạm
B. Đến nơi, có một người thanh niên đi xe máy chạy đến đưa cho M số tiền
900.000đ (chín trăm nghìn đồng). Sau khi nhận tiền, M điều khiển xe đến nh nuôi
yến thôn L, xã T, huyện H, ly dưới mương thoát nước 01 bao nilon mu đen b
lên sau cốp xe ô tô rồi điều khiển đi về ng Tư S. Khi qua khi chợ P, huyện C, M
gi điện thoại hi C giao hàng đâu, C nói bụi chuối như ln trước ng Tư S.
Khi M điều khiển xe qua khi cổng lng thôn P, xã A, huyện L, tỉnh Quảng Trị thì
bị lực lượng Cảnh sát giao thông Công an huyện L yêu cu dng xe, kiểm tra v
phát hiện bên trong bao nilon mu đen có 09 (chín) hộp pháo để phía sau cốp xe
của M, đ lập biên bản bt người phạm tội quả tang, thu gi, niêm phong vật chứng
theo quy định của pháp luật.
Bản kết luận giám định số 427/KL-KTHS ngày 27/4/2023 của Phòng Kỷ
thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Trị xác định: mu vật được niêm phong trong
thng giy ký hiệu “PN” gửi đến giám định l pháo hoa nổ, khối lượng: 16kg.
Tại Cáo trạng số 22/CT – VKSCL ngày 13/7/2023, Viện kiểm sát nhân dân
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đ truy tố bị cáo Mai Hồng M về tội “Vận chuyển
hng cm” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 191 của Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng
Trị gi nguyên bản cáo trạng v đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm c khoản 1,
Điều 191, Điều 35; điểm s, h khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự:
- Tuyên bố bị cáo Mai Hồng M phạm tội “Vận chuyển hng cấm”. Đề nghị
xử phạt bị cáo Mai Hồng M t 50 – 55 triệu đồng.
- Về ti sản thu gi:
3
+ 09 (chín) hộp pháo hoa nổ còn lại sau giám định, cơ quan điều tra đ tiêu
hủy theo đúng quy định của pháp luật.
+ 01 (một) xe ô tô nhn hiệu KIA RIO mu trng, BKS: 74A-068.17; 01 (một)
giy chứng nhận kiểm định số: DA 3930814, biển số đăng ký 74A-068.17 là ti sản
của anh Phạm Thế A. Bị cáo sử dụng vo việc phạm tội, anh A không biết nên cơ
quan điều tra đ trả lại ti sản cho anh A l đúng pháp luật.
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen bên trong có gn
thẻ sim Viettel số 0338179992 l ti sản của bị cáo sử dụng vo việc liên lạc vận
chuyển pháo áp dụng điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu
nộp ngân sách nh nước. Thẻ sim Viettel số 0338179992 không có giá trị sử dụng
nên áp dụng điểm c khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng,
bên trong có gn thẻ sim Vinaphone số 0814416333 không liên quan đến hnh vi
phạm tội của bị cáo nên trả lại cho bị cáo.
+ 01 (một) bao nilon mu đen có kích thước (74x50)cm, bao bị rách v đ qua
sử dụng, niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu “BG” l tang vật của
vụ án, không có giá trị sử dụng nên áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106
của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy
+ Số tiền 900.000 đồng được niêm phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu “TM”
l số tiền do phạm tội m có nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố
tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh nước.
+ 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng M,
do không đề nghị cm hnh nghề đối với bị cáo nên trả lại cho bị cáo.
- Về án phí: đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015 v điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội buộc bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
Trong quá trình điều tra v tại phiên tòa, bị cáo đồng ý với quyết định truy tố
của Viện kiểm sát. Bị cáo tha nhận hnh vi phạm tội như bản cáo trạng truy tố l
đúng, không có ý kiến có ý kiến gì về hnh vi tố tụng, quyết định tố tụng của Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát. Bị cáo không có ý kiến tranh luận với đại diện Viện
kiểm sát. Trình by lời nói sau cng, bị cáo Mai Hồng M mong Hội đồng xét xử
xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ s nội dung vụ án, căn cứ vo các ti liệu trong hồ sơ vụ án đ được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra,
truy tố đ thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố
4
tụng hình sự. Quá trình điều tra v tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại
về hnh vi, quyết định của cơ quan tiến hnh tố tụng, người tiến hnh tố tụng. Do đó,
các hnh vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hnh tố tụng, người tiến hnh tố tụng
đ thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận ngày 22/4/2023, bị cáo Mai
Hồng M nhận lời vận chuyển pháo hoa nổ cho đối tượng tên Chuột nên điều khiển
xe ôtô biển kiểm soát 74A-068.17 đến nh nuôi yến thôn L, xã T, huyện H, ly
01 bao nilon mu đen b lên cốp xe ô tô rồi điều khiển đi về ng Tư S. Khi qua chợ
P, huyện L, bị cáo gi cho C hi địa điểm giao hng thì bị lực lượng Công an giao
thông huyện L yêu cu dng xe kiểm tra v lập biên bản bt quả tang thu gi 09
hộp pháo hoa nổ. Tại kết quả giám định đ kết luận số hng gửi đến giám định l
pháo hoa nổ, có khối lượng 16kg. Lời khai nhận của bị cáo ph hợp với các ti liệu,
chứng cứ khác nên có căn cứ xác định hnh vi của bị cáo đ cu thnh tội “Vận
chuyển hng cm” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 191 của Bộ luật hình sự. Điều
luật quy định: “Người no tng trữ, vận chuyển hng cấm thuộc một trong các
trường hợp sau đây...thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…c, pháo nổ từ 06 kilogram đến dưới 40
kilogram”. Trong vụ án ny, bị cáo đ thực hiện với lỗi cố ý, nhận thức rõ pháo hoa
nổ l hng cm nhưng vì lợi ích cá nhân nên đ thực hiện hnh vi phạm tội, xâm
phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nh nước về quản lý hng cm, gây mt trật tự
trị an, an ton x hội.
[3] Về tình tiết tăng nặng: Không có.
[4] Về tình tiết giảm nhẹ: Quá trình điều tra v tại phiên tòa bị cáo đ thnh
khẩn khai báo, ăn năn hối cải, phạm tội ln đu thuộc trường hợp ít nghiêm trng;
gia đình bị cáo khó khăn, l lao động chính trong gia đình (được chính quyền địa
phương xác nhận) là nhng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[5] Về hình phạt: Do bị cáo ln đu phạm tội, có nhiều tình tiết giảm nhẹ;
thuộc loại tội về xâm phạm hoạt động kinh tế. Do đó, Hội đồng xét xử thy có căn
cứ xét xử bị cáo hình phạt tiền cũng đủ để giáo dục, cải tạo bị cáo.
[6] Các vn đề khác của vụ án: Ngoi hnh vi bị bt quả tang, bị cáo Mai
Hồng M còn khai nhận ngy 21/4/2023 đ 02 ln thực hiện vận chuyển pháo hoa
nổ cho đối tượng tên C, tuy nhiên quá trình điều tra không lm rõ được các hnh vi
ny của bị cáo, nên không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị cáo. Người đn
ông tên C thuê bị cáo vận chuyển pháo hoa nổ v người giao tiền công, người dn
đường không xác định được nhân thân, lai lịch nên không đủ cơ s để xử lý. Bị cáo
M thuê xe ô tô của anh Phạm Thế A thôn A, xã C, huyện L, tỉnh Quảng Trị dng
vận chuyển pháo, anh A không biết hnh vi của bị cáo nên không xem xét xử lý.
[7] Về ti sản thu gi:
5
[7.1] 09 (chín) hộp pháo hoa nổ, đ được niêm phong, ký hiệu “PN” l vật
chứng cm lưu hnh, quá trình điều tra cơ quan điều tra đ ra quyết định xử lý vật
chứng tiêu hủy số pháo hoa nổ l đúng pháp luật.
[7.2] 01 (một) xe ô tô nhn hiệu KIA RIO mu trng, biển kiểm soát: 74A-
068.17 và 01 (một) giy chứng nhận kiểm định số: DA 3930814, biển số đăng ký
74A-068.17. Đây l ti sản của anh Phạm Thế A cho bị cáo thuê nhưng không biết
bị cáo sử dụng vo việc phạm tội, cơ quan điều tra đ trả lại xe v giy tờ xe cho
anh Phạm Thế A l đúng pháp luật.
[7.3] 01 (một) bao nilon mu đen có kích thước (74x50)cm, bao bị rách v đ
qua sử dụng, được niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu “BG” l vật
chứng của vụ án nhưng không có giá trị sử dụng nên áp dụng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
[7.4] 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen bên trong có
gn thẻ sim Viettel số 0338179992, được niêm phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu
“ĐTM1” l phương tiện bị cáo dng liên lạc vận chuyển pháo hoa nổ do đó áp dụng
điểm a khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh
nước. Thẻ sim Viettel số 0338179992 không có giá trị sử dụng nên áp dụng điểm c
khoản 2 Điều 106 của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu tiêu hủy.
[7.5] 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng,
bên trong có gn thẻ sim Vinaphone số 0814416333, được niêm phong trong 01
(một) bì thư, ký hiệu “ĐTM2” l ti sản của bị cáo không liên quan đến vụ án nên trả
lại cho bị cáo.
[7.6] Số tiền 900.000 đồng được niêm phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu
“TM” l số tiền của bị cáo do phạm tội m có nên áp dụng điểm b khoản 2 Điều 106
của Bộ luật tố tụng hình sự tịch thu nộp ngân sách nh nước.
[7.7] 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng
M, do không áp dụng hình phạt cm hnh nghề nên trả lại cho bị cáo.
[8] Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự năm
2015, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng án phí
v lệ phí Tòa án buộc bị cáo phải chịu 200.000đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 191; Điều 35; điểm s, i khoản 1, khoản 2 Điều
51, điểm a, b, c khoản 2 Điều 106; khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý v sử dụng
án phí v lệ phí Tòa án, xử:

6
1. Tuyên bố bị cáo Mai Hồng M (tên gi khác: Y) phạm tội "Vận chuyển
hng cm”. Xử phạt bị cáo Mai Hồng M: 50.000.000 đng (Năm mươi triệu đồng).
2. Về vật chứng v ti sản thu gi:
- Tịch thu nộp ngân sách nh nước:
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Nokia 105, mu đen, có số seri 1:
351186001011818, số seri 2: 351186001011826, máy đ qua sử dụng, được niêm
phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu “ĐTM1” ;
+ Số tiền: 900.000 đồng được niêm phong trong 01 gói niêm phong m số
PS32153089, có ch ký của nhng người tham gia niêm phong v con du của
Phòng kỷ thuật hình sự Công an tỉnh Quảng Trị, ký hiệu “TM” gồm: 03 (ba) tờ tiền
mệnh giá 200.000đ (hai trăm nghìn đồng), có in dòng ch “Ngân hng nh nước Việt
Nam”, gồm các số seri ln lượt l: RX 13237346; KJ 16766497; PU 13423402; 02
(hai) tờ tiền mệnh giá 100.000đ (một trăm nghìn đồng), có in dòng ch “Ngân hng
nh nước Việt Nam”, gồm các số seri ln lượt l: ST 16991169; HI 19116968; 02
(hai) tờ tiền mệnh giá 50.000đ (năm mươi nghìn đồng), có in dòng ch “Ngân hng
nh nước Việt Nam”, gồm các số seri ln lượt l: LG 17719708; PG 22127643.
- Tịch thu tiêu hủy:
+ 01 (một) bao nilon mu đen có kích thước (74x50)cm, bao bị rách v đ qua
sử dụng, được niêm phong trong 01 (một) thng giy carton ký hiệu “BG”;
+ 01 thẻ sim Viettel số 0338179992, bên trên bề mặt sim có in dy số
8984048000919711925, sim được gn bên trong 01 (một) điện thoại di động nhn
hiệu Nokia 105, mu đen, có số seri 1: 351186001011818, số seri 2:
351186001011826, được niêm phong trong 01 (một) bì thư, ký hiệu “ĐTM1”.
- Trả lại cho bị cáo Mai Hồng M:
+ 01 (một) điện thoại di động nhn hiệu Iphone XS MAX, mu vng hồng, có
số Imei: 353101106023020, số Imei 2: 353101106019960, bên trong có gn thẻ sim
Vinaphone số 0814416333, bên trên bề mặt sim có in dy số
89840200011196530107, máy đ qua sử dụng, được niêm phong trong 01 (một) bì
thư, ký hiệu “ĐTM2”;
+ 01 (một) giy phép lái xe hạng C số 450175001151 mang tên Mai Hồng M
(có tại hồ sơ vụ án).
(Các vật chứng nói trên có tại Biên bản giao, nhận vật chứng ngy 03/8/2023
của Chi cục THADS huyện Cam Lộ)
3. Về án phí: Buộc bị cáo Mai Hồng M phải chịu 200.000 đồng án phí hình
sự sơ thẩm.

7
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể t ngy tuyên án. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngy kể t ngy nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Bị cáo;
- VKSND huyện Cam Lộ;
- VKSND tỉnh Quảng Trị;
- Công an huyện Cam Lộ;
- Chi cục THADS h. Cam Lộ;
- TAND tỉnh Quảng Trị;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Quý
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 02/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/10/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm