Bản án số 200/2025/DS-PT ngày 22/05/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 200/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 200/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 200/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 200/2025/DS-PT ngày 22/05/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 200/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà Huỳnh Thị T1 yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật đối với di sản là phần đất trên, có diện tích theo đo đạc thực tế là 36.003,6 m2 trừ diện tích khu mộ cho các đồng thừa kế là 08 người con gồm bà H, bà X, bà T1, ông P, ông T3, ông T2, bà L và ông Ú cùng quản lý và đứng tên quyền sử dụng đất; diện tích đất còn lại chia đều cho 08 người con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 200/2025/DS-PT
Ngày 22 - 5 - 2025
V/v tranh chấp chia thừa kế
quyền sử dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Minh Trung
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà Lê
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 47/2025/TLPT-DS ngày 17 tháng 02
năm 2025 về việc “Tranh chấp chia thừa kế quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 246/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 86/2025/QĐ-PT ngày
28 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1953.
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp cho bà H: Ông Đỗ Thanh T, sinh năm 1980; Địa
chỉ cư trú: Thôn B, C, huyện E, tỉnh Đắc Lắc (Theo văn bản ủy quyền ngày 21
tháng 4 năm 2025, có mặt).
2. Bà Huỳnh Thị X, sinh năm 1953 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
3. Bà Huỳnh Thị T1, sinh năm 1971 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
4. Ông Huỳnh Văn P, sinh năm 1958 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn Ú, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông Ú: Ông Hà Văn S là Luật
sư của Văn phòng L1 thuộc Đoàn Luật sư thành phố C (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Huỳnh Thị Khánh H1, sinh năm 2007 (vắng mặt).
2. Bà Huỳnh Thị Khánh B, sinh năm 2004 (vắng mặt).
3. Ông Huỳnh Văn T2, sinh năm 1965 (có mặt).
4. Bà Huỳnh Kim L, sinh năm 1971 (có mặt).
5. Ông Huỳnh Thanh T3, sinh năm 1972 (có mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1,
ông Huỳnh Văn P là nguyên đơn; ông Huỳnh Thanh T3 là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà Huỳnh
Thị T1 trình bày:
Nguồn gốc phần đất tranh chấp có diện tích 33.500 m
2
, toạ lạc tại ấp Đ, xã P,
huyện P, tỉnh Cà Mau là của cha mẹ ông bà là ông Huỳnh Văn T4 (chết năm
1997), bà Nguyễn Thị Ẩ (chết năm 2019), được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Nguyễn Thị Ẩ ngày 17 tháng 01 năm 2001.
Ông Huỳnh Văn T4 và bà Nguyễn Thị Ẩ chết không để lại di chúc. Ông T4 và bà
Ẩ có 08 người con là bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà
Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Thanh T3, ông Huỳnh Văn T2, bà Huỳnh Kim L và ông
Huỳnh Văn Ú. Khi ông T4 và bà Ẩ còn sống cho ông Huỳnh Thanh T3 phần đất
khoảng 8.000m
2
để quản lý, sử dụng, việc cho đất chỉ nói miệng và không làm
thành văn bản. Nay bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà
Huỳnh Thị T1 yêu cầu chia thừa kế theo quy định pháp luật đối với di sản là phần
đất trên, có diện tích theo đo đạc thực tế là 36.003,6 m
2
trừ diện tích khu mộ cho
các đồng thừa kế là 08 người con gồm bà H, bà X, bà T1, ông P, ông T3, ông T2,
bà L và ông Ú cùng quản lý và đứng tên quyền sử dụng đất; diện tích đất còn lại
chia đều cho 08 người con. Theo kết quả đo đạc thực tế tại mảnh trích đo hiện
trạng ngày 19/9/2024 của Công ty TNHH P2 thì diện tích đất chừa làm khu mộ do
ông T3 xác định là 836,6m
2
bao gồm luôn cả cống của ông Huỳnh Văn Ú, nay các
nguyên đơn thống nhất chừa diện tích khu mộ vị trí đến cống, bỏ cống của ông
Huỳnh Văn Ú ra khỏi diện tích khu mộ thì diện tích chừa làm khu mộ sẽ giảm
xuống còn 638,5m
2
, diện tích đất còn lại sau khi trừ diện tích khu mộ là
35.365,1m
2
chia đều cho 08 người con, mỗi người được nhận 01 kỷ phần là
4.420,6m
2
. Bà H, bà X, ông P, bà T1 và ông T3 yêu cầu nhận đất từ mặt tiền đến
hậu, tiếp giáp vị trí khu mộ để thuận tiện cho quá trình canh tác và thăm nom mồ
mã cha mẹ. Do mặt tiền của phần đất có căn nhà và khu mộ nên khó phân chia
riêng từng kỷ phần nên bà H, bà X, ông P, bà T1 và ông T3 thống nhất cùng đồng
sở hữu đứng tên Quyền sử dụng đất chung 05 kỷ phần được nhận là 22.103m
2
.
Riêng bà Huỳnh Thị X trình bày: Phần đất cha mẹ trước đây cho ông T3
quản lý theo kết quả đo đạc thực tế là 10.044,9m
2
ông T3 cho bà thuê lại mỗi năm
7.000.000 đồng, trả tiền thuê hằng năm, việc thuê đất không làm văn bản, chỉ nói
miệng, thời gian cho thuê đất không xác định, khi nào ông T3 yêu cầu thì bà trả
đất. Nay bà đồng ý giao lại phần đất để chia thừa kế theo quy định pháp luật, đối
với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa bà và ông Huỳnh Thanh T3 không tranh
chấp nên bà yêu cầu để bà và ông T3 tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn ông Huỳnh Văn Ú và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Huỳnh Văn T2, bà Huỳnh Kim L thống nhất trình bày:
Phần đất tranh chấp có diện tích theo đo đạc thực tế là 36.003,6 m
2
tại ấp Đ,
xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau của cha mẹ ông bà là bà Nguyễn Thị Ẩ, sinh năm 1934
(chết năm 2019), ông Huỳnh Văn T4, sinh năm 1927 (chết năm 1997) tạo lập và
được Ủy ban nhân dân huyện C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà
Nguyễn Thị Ẩ vào năm 2001, cha mẹ các ông bà chết không để lại di chúc phân
chia phần đất cho ai. Cha mẹ ông bà có 08 người con gồm: bà Huỳnh Thị H, bà
Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Văn T2, Huỳnh
Kim L, Huỳnh Văn Ú, Huỳnh Thanh T3.
Nay ông Huỳnh Văn Ú, ông Huỳnh Văn T2 và bà Huỳnh Kim L thống nhất
đồng ý chia thừa kế phần đất trên theo quy định pháp luật cụ thể như sau: Phần đất
theo đo đạc thực tế là 36.003,6 m
2
tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau, nay yêu
cầu chia diện tích khu mộ và lối đi theo đo đạc thực tế là 836,6 m
2
trừ diện tích
cống của ông Ú còn lại 638,5 m
2
yêu cầu giao cho ông Huỳnh Văn T2, Huỳnh Kim
L, Huỳnh Văn Ú cùng đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng đất. Không đồng ý để
08 anh chị em gồm: bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông
Huỳnh Văn P, Huỳnh Thanh T3 cùng đứng tên quyền sử dụng đất đối với diện tích
khu mộ.
Sau khi trừ diện tích khu mộ thì còn lại là 35.365,1m
2
thì yêu cầu chia cho
ông Ú thêm 01 kỷ phần thừa kế do có công sức bảo quản di sản, công sức đầu tư,
cải tạo, thờ cúng cha mẹ, còn lại thì chia đều theo quy định pháp luật là 08 kỷ phần
bằng nhau, riêng ông Ú được nhận là 02 kỷ phần. Như vậy, diện tích
35.365,1m
2
/09 kỷ phần = 3.929,4 m
2
,
ông Ú nhận 02 kỷ phần là 7.858,8m
2
. Còn lại
07 người là bà X, bà H, bà T1, ông P, ông T3, ông T2 và bà L mỗi người nhận là
3.929,4m
2
. Tuy nhiên, ông Ú, ông T2 và bà L yêu cầu được nhận vị trí từ mặt tiền
trở lên giữa đất bao gồm cả ngôi mộ của con ông Ú, còn lại từ giữa đất lên hậu thì
cắt chia cho 05 người còn lại. Vì trên hậu có con kênh Lung Lá có thể sử dụng
đường nước từ con kênh trên để canh tác, sử dụng. Nay ông Ú, ông T2, bà L thống
nhất yêu cầu kỷ phần được nhận chung của 03 người là 15.718,1m
2
giao cho cả 03
người cùng đứng tên quyền sử dụng đất.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Thanh T3 trình bày:
Ông là con của ông Huỳnh Văn T4 và bà Nguyễn Thị Ẩ, ông T4 và bà Ẩ có
08 người con tên là Huỳnh Thị H, Huỳnh Thị X, Huỳnh Văn P, Huỳnh Văn T2,
Huỳnh Thị T1, Huỳnh Kim L, Huỳnh Văn Ú và ông. Ông T4 đã chết năm 1997, bà
Ẩ chết năm 2019. Cha mẹ ông có 01 phần đất diện tích 33.500m
2
tại ấp Đ, xã P,
huyện P, tỉnh Cà Mau do bà Nguyễn Thị Ẩ đứng tên quyền sử dụng đất. Trước
đây, khi cha mẹ ông còn sống thì có nói miệng là cho ông phần đất có diện tích
khoảng 8.000m
2
nằm trong phần đất trên, việc cho đất không làm văn bản, chỉ nói
miệng, cho thời gian nào thì ông không nhớ, từ khi cho đất ông quản lý sử dụng
phần đất trên đến nay. Trên đất ông có cất 01 căn nhà, nhưng đã tháo dỡ chỉ còn
nền đất và 01 cây nước khoang, 01 cống xổ vuông đã cũ. Nếu chia thừa kế mà các
tài sản trên không giao cho ông mà dính vào diện tích phải chia thừa kế cho người
khác thì ông không yêu cầu bồi thường. Hiện ông đi làm thuê nên không còn sử
dụng đất mà cho chị tên là Huỳnh Thị X thuê lại, việc thuê đất không làm hợp
đồng, chỉ nói miệng, giá thuê 01 năm là 7.000.000 đồng, thời gian thuê không xác
định, khi nào ông muốn kết thúc hợp đồng thuê thì thông báo cho bà X trước. Đối
với hợp đồng thuê giữa ông và bà X không tranh chấp, nên không yêu cầu tòa án
giải quyết, mà để tự ông và bà X thỏa thuận với nhau. Nay phần đất trên các anh
chị em của ông đang tranh chấp yêu cầu chia thừa kế, kết quả đo đạc phần đất có
diện tích 36.003,6m
2
, trước đây khi đo đạc ông xác định chừa diện tích khu mộ là
836,6m
2
bao gồm luôn cả cống của ông Huỳnh Văn Ú, nay ông thống nhất với 04
nguyên đơn chừa diện tích khu mộ vị trí đến cống, bỏ cống của ông Huỳnh Văn Ú
ra khỏi diện tích khu mộ thì diện tích còn lại của khu mộ là 638,5m
2
, sau khi trừ
diện tích khu mộ, diện tích đất còn lại là 35.365,1m
2
chia đều cho 08 người con,
mỗi người được nhận 01 kỷ phần là 4.420,6m
2
, ông yêu cầu nhận đất từ mặt tiền
đến hậu, tiếp giáp vị trí khu mộ để thuận tiện cho quá trình canh tác và thăm nom
mồ mã cha mẹ. Do mặt tiền của phần đất có căn nhà và khu mộ nên khó phân chia
riêng 08 kỷ phần nên ông thống nhất cùng bà H, bà X, ông P, bà T1 đồng sở hữu
đứng tên quyền sử dụng đất chung 05 kỷ phần được nhận là 22.103m
2
.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Hà Văn S trình bày: Ông thống
nhất toàn bộ ý kiến trình bày của ông Huỳnh Văn Ú, yêu cầu Hội đồng xét xử chia
thừa kế theo quy định pháp luật đối với phần đất ông T4, bà Ẩ chết không để lại di
chúc cho hàng thừa kế thứ nhất gồm 08 người, trong đó chừa diện tích khu mộ là
638,5m
2
giao cho ông Huỳnh Văn Ú đứng tên quyền sử dụng đất, chia cho ông Ú
01 kỷ phần thừa kế là công sức bảo quản di sản và thờ cúng, đầu tư, cải tạo và 01
kỷ phần theo quy định pháp luật, tổng cộng ông Ú được nhận 02 kỷ phần, thống
nhất giao tổng diện tích ông T2, ông Ú, bà L được nhận gộp chung để cùng đứng
tên quyền sử dụng đất, vị trí đất ông T2, ông Ú và bà L yêu cầu được nhận là từ
mặt tiền lên đến giữa phần đất bao gồm cả ngôi mộ con ông Ú. Yêu cầu giao vị trí
từ hậu đất đến giữa phần đất (không giao mặt tiền) cho 05 người còn lại là bà H, bà
X, bà T1, ông P, ông T3 quản lý, sử dụng để thuận tiện cho hai bên canh tác, sử
dụng vì mặt tiền đất hiện đã có căn nhà và khu mộ, nếu chia diện tích nhỏ sẽ không
sử dụng được.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau quyết định:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của
bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà Huỳnh Thị T1.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của
ông Huỳnh Thanh T3.
3. Buộc ông Huỳnh Văn Ú giao phần đất là khu mộ và lối đi vào khu mộ có
tổng diện tích 638,5m
2
(thửa số 02) tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau cho bà
Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh
Văn T2, Huỳnh Kim L, Huỳnh Văn Ú, Huỳnh Thanh T3 được quản lý và đồng sở
hữu đứng tên quyền sử dụng đất.
4. Buộc ông Huỳnh Văn Ú, ông Huỳnh Thanh T3 và bà Huỳnh Thị X giao
cho bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P và ông
Huỳnh Thanh T3 phần đất được chia thừa kế có tổng diện tích là 19.647m
2
(trong
đó, bà H, bà X, bà T1, ông P và ông T3 mỗi người được chia là 3.929,4m
2
bao gồm
các thửa số 05 là 72,5m
2
, thửa số 04 là 19.574,5m
2
)
tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà
Mau và được đồng sở hữu đứng tên quyền sử dụng đất.
5. Buộc ông Huỳnh Văn Ú giao cho ông Huỳnh Văn T2 diện tích đất được
chia thừa kế là 3.929,4m
2
. Buộc ông Huỳnh Văn Ú giao cho bà Huỳnh Kim L diện
tích đất được chia thừa kế là 3.929,4m
2
. Ông Huỳnh Văn Ú được nhận diện tích
đất chia thừa kế là 7.858,8m
2
tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau. Tổng diện tích
đất ông Huỳnh Văn T2, ông Huỳnh Văn Ú và bà Huỳnh Kim L được chia thừa kế
là 15.718,1m
2
(gồm các thửa số 01 là 1431,3m
2
, thửa số 06 là 125,6m
2
, thửa số 03
là 14.161,2m
2
) tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau và được đồng sở hữu đứng tên
quyền sử dụng đất.
(Vị trí và diện tích đất theo trích đo hiện trạng của Công ty trách nhiệm hữu
hạn P2 kèm theo).
Các đương sự có nghĩa vụ liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả án phí và
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 28/11/2024, bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông
Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3 có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cầu cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị
T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Huỳnh Thị H là ông Đỗ Thanh
T tranh luận: Các chứng cứ đã được thể hiện tại đơn kháng cáo nên yêu cầu chấp
nhận kháng cáo của các nguyên đơn, sửa án sơ thẩm.
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị X tranh luận: Bà yêu cầu sửa án sơ thẩm.
Nguyên đơn bà Huỳnh Thị T1 tranh luận: Bà yêu cầu sửa án sơ thẩm.
Nguyên đơn ông Huỳnh Thanh P1 tranh luận: Ông yêu cầu sửa án sơ thẩm.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Thanh T3 tranh luận:
Ông yêu cầu sửa án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn, Luật sư Hà Văn S tranh
luận: Án sơ thẩm xử là có căn cứ nên yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm giữ y bản án
sơ thẩm của Toà án nhân dân huyện Phú Tân.
Bị đơn, ông Huỳnh Văn Ú tranh luận: Ông đồng ý với án sơ thẩm.
Ông Huỳnh Thanh T3 tranh luận: Ông không đồng ý án sơ thẩm.
Ông Huỳnh Văn T2 tranh luận: Ông đồng ý án sơ thẩm.
Bà Huỳnh Kim L tranh luận: Bà không tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án; của Hội
đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa
đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều
309 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Huỳnh Thị
H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3.
Sửa bản án sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024 của Toà án
nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông
Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P,
ông Huỳnh Thanh T3 đồng ý diện tích đất được chia nhưng yêu cầu chia thừa kế
phần đất có tiền có hậu để thuận lợi việc sinh sống, canh tác trên đất. Những người
thừa kế còn lại không có yêu cầu kháng cáo. Như vậy, các đương sự đồng ý phần
đất diện tích theo đo đạc thực tế là 36.003,6 m
2
là di sản thừa kế của cụ Huỳnh Văn
T4 và cụ Nguyễn Thị Ẩ. Các đương sự thống nhất diện tích đất gắn liền khu mộ và
lối đi vào khu mộ là 638,5 m
2
giao cho 08 người cùng quản lý. Diện tích đất còn
lại để chia thừa kế là 35.365,1 m
2
được chia thành 09 kỷ phần cho 08 người; trong
đó, ông Ú có công nuôi dưỡng cha mẹ nên được chia 2 kỷ phần thừa kế. Bà H, bà
X, ông P, bà T1 và ông T3 thống nhất yêu cầu được nhận 05 kỷ phần diện tích theo
đo đạc thực tế 19.647,5 m
2
và cùng đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông T2, bà L và ông Ú thống nhất nhận 04 kỷ phần diện tích theo đo đạc thực tế
15.717,6 m
2
và cùng đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[2] Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P,
ông Huỳnh Thanh T3 chỉ kháng cáo yêu cầu phần đất được chia thừa kế mặt tiền
có kích thước lớn hơn để thuận tiện cho việc ở và canh tác đất. Hội đồng xét xử xét
thấy, án sơ thẩm chia vị trí đất cho bà H, bà X, ông P, bà T1 và ông T3 phần đất
mặt tiền ngang 4,85m có chiều dài 308,43m; trong khi chia cho ông T2, bà L, ông
Ú được chia phần đất ngang mặt tiền 43,82 m dài 308,43m. Phần đất các nguyên
đơn được chia ở hậu đất, không có đường giao thông nên giá trị thấp hơn rất nhiều
so với phần đất các bị đơn được chia là chưa phù hợp nên Hội đồng xét xử phúc
thẩm điều chỉnh lại vị trí và diện tích đất được chia. Tuy nhiên, do phần đất mặt
tiền các đương sự thống nhất để lại phần khu mộ kích thước ngang 24,60 m nên chỉ
có thể chia cho các nguyên đơn và ông T3 từ điểm M8 đến điểm M6 giáp ranh đất
khu mộ, cụ thể: Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh
Văn P, ông Huỳnh Thanh T3 được sử dụng phần đất mặt tiền giáp đường bê tông
thuộc thửa số 5 diện tích 72,5 m
2
, thửa số 6 diện tích 125,6 m
2
, thửa số 4 diện tích
19.449,4 m
2
. Ông Ú, bà L, ông T2 được chia thửa số 1 diện tích 1.431,3 m
2
, thửa
số 3 diện tích 14.286,2 m
2
. Tổng diện tích 15.717,5 m
2
.
[3] Phần đất thửa số 6 diện tích 125,6 m
2
được giao cho bà Huỳnh Thị H, bà
Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3 có 01
cống xổ nước của ông Huỳnh Văn Ú nên các nguyên đơn và ông T3 có nghĩa vụ
hoàn trả cho ông Ú giá trị cống xổ nước được định giá số tiền 18.275.000 đồng (đã
làm tròn số); mỗi người phải trả cho ông Ú số tiền 3.655.000 đồng.
[4] Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền là lợi ích hợp pháp của bị đơn yêu cầu
giữ y án sơ thẩm là không phù hợp như nhận định tại đoạn [2] nên không được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng: Giữ nguyên như án sơ thẩm đã
tuyên. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử phúc thẩm có điều chỉnh cách tuyên án để dễ thi
hành án.
[6] Từ phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần kháng
cáo của bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P,
ông Huỳnh Thanh T3. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 25
tháng 9 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
[7] Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh
Văn P, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Thanh T3 không phải chịu án phí. Ông T3,
bà T1, mỗi người có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng, được nhận lại.
[8] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà
Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 246/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia thừa kế quyền sử dụng đất của bà
Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh Văn P, bà Huỳnh Thị T1.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập yêu cầu chia thừa kế quyền sử dụng đất của
ông Huỳnh Thanh T3.
3. Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P,
ông Huỳnh Văn T2, Huỳnh Kim L, Huỳnh Văn Ú, Huỳnh Thanh T3 được sử dụng
và cùng đứng tên quyền sử dụng phần đất khu mộ và lối đi vào khu mộ
(M5M5M6M16M15) có tổng diện tích 638,5m
2
(thửa số 02) tại ấp Đ, xã P, huyện
P, tỉnh Cà Mau.
4. Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P
và ông Huỳnh Thanh T3 được chia thừa kế phần đất
(M6M7M8M9M9’M10M11M12M13M18)M16) có tổng diện tích là 19.647,5 m
2
(trong đó, bà H, bà X, bà T1, ông P và ông T3 mỗi người được chia là 3.929,5m
2
;
gồm các thửa số 05 diện tích 72,5m
2
, thửa số 6 diện tích 125,6 m
2
, thửa số 04 diện
tích 19.449,4m
2
), toạ lạc tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh Cà Mau và được đăng ký cơ
quan có thẩm quyền đứng tên quyền sử dụng đất chung theo quy định. Buộc ông
Huỳnh Văn Ú, ông Huỳnh Thanh T3 giao phần đất thửa 4, thửa 5, thửa 6 với diện
tích 19.647,5 m
2
cho bà H, bà X, bà T1, ông P, ông T3 sử dụng.
5. Ông Huỳnh Văn T2, bà Huỳnh Kim L, ông Huỳnh Văn Ú được chia thừa
kế phần đất (M1M2M3M4M15M16M18M13M14) có diện tích 15.717,5 m
2
(trong
đó, ông Huỳnh Văn T2 được chia thừa kế phần đất diện tích 3.929,37 m
2
, bà
Huỳnh Kim L được chia thừa kế phần đất diện tích 3.929,37 m
2
, ông Huỳnh Văn Ú
được chia thừa kế phần đất diện tích 7.858,76 m
2
; gồm các thửa số 01 diện tích
1431,3 m
2
, thửa số 03 diện tích 14.286,2m
2
), tọa lạc tại ấp Đ, xã P, huyện P, tỉnh
Cà Mau và được đăng ký cơ quan có thẩm quyền đứng tên quyền sử dụng đất
chung theo quy định.
(Vị trí và diện tích đất theo trích đo hiện trạng của Công ty trách nhiệm hữu
hạn P2 kèm theo).
Các đương sự có nghĩa vụ liên hệ với Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P,
ông Huỳnh Thanh T3 có trách nhiệm liên đới hoàn trả cho ông Huỳnh Văn Ú số
tiền 18.275.000 đồng (mổi người trả 3.655.000 đồng). Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh
Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3 được quyền sở
hữu cống xổ nước gắn liền với phần đất thửa đất số 6.
(Vị trí và diện tích đất theo trích đo hiện trạng của Công ty trách nhiệm hữu
hạn P2 kèm theo).
7. Về chi phí tố tụng:
Chi phí đo đạc và thẩm định giá, bà Huỳnh Thị H đã nộp 40.119.000 đồng.
Bà Huỳnh Thị X, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Văn P, ông Huỳnh Thanh T3, ông
Huỳnh Văn T2, ông Huỳnh Văn Ú và bà Huỳnh Kim L, mỗi người có nghĩa vụ trả
cho bà Huỳnh Thị H 5.014.875 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án không thi hành xong tất cả các khoản tiền trên thì người phải thi
hành án còn chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.
7. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh
Văn P được miễn án phí.
Buộc ông Huỳnh Thanh T3 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền
14.433.165 đồng. Ông T3 có nộp tạm ứng án phí 3.046.000 đồng theo biên lai thu
tiền số 0017780 ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau được đối trừ, chuyển thu; ông T3 còn phải nộp số tiền
11.387.165 đồng.
Buộc bà Huỳnh Thị T1 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền 14.433.165
đồng. Bà T1 có nộp tiền tạm ứng án phí 2.875.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0017601 ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú
Tân, tỉnh Cà Mau được đối trừ, chuyển thu; bà T1 còn phải nộp số tiền 11.558.165
đồng.
Buộc ông Huỳnh Văn Ú phải nộp án phí dân sự sơ thẩm số tiền 26.633.344
đồng.
Buộc ông Huỳnh Văn T2, bà Huỳnh Kim L mỗi người phải nộp án phí dân
sự sơ thẩm số tiền 14.433.165 đồng.
8. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Huỳnh Thị H, bà Huỳnh Thị X, ông Huỳnh
Văn P, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Thanh T3 không phải chịu án phí. Ngày 30
tháng 12 năm 2024, bà Huỳnh Thị T1, ông Huỳnh Thanh T3, mổi người có nộp
tạm ứng 300.000 đồng theo các Biên lai thu số 0003706, 0003707 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Phú Tân, được nhận lại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Minh Trung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Bản án số 190/2025/DSPT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 26/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm