Bản án số 102/2025/DS-PT ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 102/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 102/2025/DS-PT ngày 23/05/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 102/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị X - Ngô Thanh T2 “Tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất, chia thừa kế, yêu cầu hủy Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND huyện Bắc Bình về việc cho phép gia hạn sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất". Không chấp nhận kháng cáo của ông Ngô Thanh T2, ông Ngô Thanh D và ông Ngô Thanh D1, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 102/2025/DS-PT
Ngày: 23/5/2025
V/v: “Tranh chấp chia thừa kế,
chia tài sản chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hi đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Cường, ông Nguyễn Lê Phương
- Thư phiên tòa: Lương Mai Hân - Thư Tòa án nhân dân tnh
Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 - 23 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình
Thun xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ s 12/2025/TLPT-DS
ngày 20 tháng 01 năm 2025, vviệc: “Tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung
của hộ gia đình quyền sử dụng đất, đòi lại quyền sử dụng đất, chia thừa kế,
yêu cầu hủy Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND huyện B
về việc cho phép gia hạn sử dụng đất, hủy giấy chng nhn quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 63/2024/DS-ST ngày 29 tháng 10 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm số 95/2025/QĐ-PT, ngày 22 tháng 4 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số 73/2025/QĐ-PT, ngày 07 tháng 5 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị X, sinh năm 1931 (Đã chết)
- Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Phạm Thị X:
1. Ngô Thị T, sinh năm 1954 (vắng mặt)
Địa ch: Khu phố Hiệp Phước, thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình, tnh
Bình Thun
2. Bà Ngô Thị Kim L, sinh năm 1962 (vắng mặt)
2
Địa ch: Tổ D, ấp B, xã L, thành phố M, tnh Tiền Giang.
3. Bà Ngô Thị Kim Đ, sinh năm 1967 (vắng mặt)
Địa ch: Khu ph X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun
4. Bà Ngô Thị Ngọc T1, sinh năm 1969 (vắng mặt)
5. Bà Ngô Thị Ú, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Cùng địa ch: Khu phố Minh Tân 1, thị trấn Phan Cửa, huyện Tuy
Phong, tnh Bình Thun
6. Ông Ngô Thanh D, sinh năm 1968 (Có mặt)
Địa ch: Khu ph H, thị trấn P, huyện T, tnh Bình Thun.
- Bị đơn: Ông Ngô Thanh T2, sinh năm 1959 ( mặt)
Cùng địa ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, Bình Thun.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân huyện B:
Địa ch: I đường N, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoài B P Chủ tịch
UBND thị trấn C (vắng mặt)
(Theo công văn số 3151/UBND-NC ngày 23/10/2024 của UBND huyện
B)
2. Sở Tài nguyên - Môi trường tnh B:
Địa ch: A đường N, phường B, thành phố P, tnh Bình Thun.
Người đại diện theo ủy quyền: Diên Thị Ánh N - Phó giám đốc Chi
nhánh Văn phòng Đ1 (vắng mặt)
3. Ngô Thị T, sinh năm 1954 (vắng mặt)
Địa ch: Khu phố Hiệp Phước, thị trấn Chợ Lầu, huyện Bắc Bình, tnh
Bình Thun
4. Bà Ngô Thị Kim L, sinh năm 1962 (vắng mặt)
Địa ch: Tổ D, ấp B, xã L, thành phố M, tnh Tiền Giang.
5. Bà Ngô Thị Ngọc T1, sinh năm 1969 (vắng mặt)
6. Bà Ngô Thị Ú, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Cùng địa ch: Khu phố M, thị trấn P, huyện T, tnh Bình Thun.
7. Bà Ngô Thị Kim Đ, sinh năm 1967 (có mặt)
Cùng địa ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun.
8. Ông Ngô Thanh D, sinh năm 1968 (Có mặt)
9. Ông Ngô Thanh D1, sinh năm 1989 (Vắng mặt)
Địa ch: Khu ph H, thị trấn P, huyện T, tnh Bình Thun.
3
10. Bà Cao Thị Á, sinh năm 1961 (có mặt)
11. Ông Dương Thiên N1, sinh năm 1962 (vắng mặt)
12. Bà Nguyễn Thị Thu T3, sinh năm 1966 ( vắng mặt)
Cùng địa ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun.
13.Chị Phan Thị M, sinh năm 1980 (vắng mặt)
14.Chị Phan Thị Lệ H, sinh năm 1986 (vắng mặt)
15.Chị Ngô Thanh Phương C, sinh năm 1989 (vắng mặt)
Cùng địa ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun
(Bà Ngô Thị T, Ngô Thị Kim L y quyền cho ông Ngô Thanh D).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Trong đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên
đơn ông Ngô Thanh D trình bày:
Vào ngày 24/2/2012, Phạm Thị X đơn khởi kiện yêu cầu ông Ngô
Thanh T2 phải trả lại 71m
2
đất thổ trên diện tích đất 211,9m
2
theo giấy chứng
nhn quyền sử dụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày 18/12/2006 do
Phạm Thị X đứng tên và yêu cầu ông Ngô Thanh T2 phải trả diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa theo giấy chứng nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện
cấp ngày 18/12/2006 do ông Ngô H1 đứng tên. Năm 2017, Phạm Thị X chết,
với tư cách là người kế thừa quyền và nghĩa v tố tụng của nguyên đơn, ông có ý
kiến nsau: Ông Ngô Thanh T2 phải trả lại 71m
2
đất thổ cư. Đối với diện tích
6.290 m
2
đất trồng lúa ông Ngô Thanh T2 đang sử dụng theo Quyết định số
2041/QĐ- UBND ngày 07/08/2008 của UBND huyện B về việc cho phép gia
hạn sử dụng đất thì ông yêu cầu Tòa án buộc ông Ngô Thanh T2 phải trả lại diện
tích đất ruộng cho ba, mẹ của ông để chia thừa kế.
Ngoài ra ông Ngô Thanh D còn yêu cầu độc lp như sau: Cha ông tên
Ngô H1, chết năm 2000 mẹ ông tên Phạm Thị X chết năm 2017. Cha mẹ
gồm 07 người con Ngô Thị T, ông Ngô Thanh T2, Ngô Thị Kim L,
Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thị Ú, Ngô Thị Ngọc T1, ông Ngô Thanh D
(Ông). Khi còn sống, mẹ ông khởi kiện đòi lại tài sản đối với ông Ngô Thanh
T2.
Đối với phần diện tích đất ruộng của ai thì trả lại cho người đó. Đối với
diện tích 79,9 m
2
đất thổ cư trong số 213,6m
2
đất theo giấy chứng nhn quyền sử
dụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày 18/12/2006 do Phạm Thị X
đứng tên ông Ngô Thanh T2 đang sử dụng, xây nhà tông yêu cầu tòa án
giải quyết chia cho ông Ngô Thanh T2 nhn phần diện tích này, ông nhn nhà
đất của ngôi nhà thờ. Ông yêu cầu độc lp đề nghị tòa án giải quyết chia thừa kế
theo di chúc do mẹ của ông để lại, chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử
4
dụng đất đối với diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa cho ông, chị T và chị L. Ngoài
ra, ông yêu cầu tòa án hủy Quyết định số 2041/QĐ- UBND ngày 07/08/2008 của
UBND huyện B về việc cho phép gia hạn sử dụng đất 04 Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL 892817, CL 892818 do Sở
Tài nguyên Môi trường tnh B cấp đổi cho ông Ngô Thanh T2 ngày
02/05/2018. Riêng phần diện tích ruộng mà ông N Thanh T2 đã chuyển
nhượng cho bà Nguyễn Thị T4, sinh 1971; Địa ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện
B, tnh Bình Thun. Nguyễn Thị T4 chuyển nhượng lại cho vợ chồng ông
Dương Thiên N1, sinh 1962 Nguyễn Thị Thu T3, sinh 1966; Địa ch: Khu
Phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun thì ông không ý kiến gì. Ông
không tranh chấp với người mua ruộng, đề nghị tòa án xử giao phần ruộng đã
chuyển nhượng cho Nguyễn Thị T4 cho ông Ngô Thanh T2.Tiền bán ruộng
này phải nhp vào để chia thừa kế. Ông không yêu cầu hủy giấy chứng nhn
quyền sử dụng số CK 982205 do Sở T cấp ngày 29/11/2017 cho Nguyễn Thị
T4, Hùng T5 đã chuyển nhượng cho ông Dương Thiên N1 Nguyễn
Thị Thu T3. Ông xin nhn nhà thờ, đất thổ cư và hoàn lại tiền cho các đồng thừa
kế.
Chị Ngô Thị T chị Ngô Thị Kim L cũng thống nhất theo ý kiến của ông
Ngô Thanh D
- Bị đơn ông Ngô Thanh T2 trình bày: Ông không đồng ý theo yêu cầu của
anh D. Vì diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa mà ông đang sử dụng theo Quyết định
số 2041/QĐ- UBND ngày 07/08/2008 thì UBND huyện B đã gia hạn sử dụng
đất cho ông tiếp tục sử dụng trước đây đã sự đồng thun của các thành
viên trong gia đình. Ông đã được Sở Tài nguyên- Môi trường cấp đổi Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất mới. Đối với diện ch 79,9 m
2
đất thổ trong
diện tích 213,6m
2
đất theo giấy chứng nhn quyền sử dụng số AG 860649 do
UBND huyện cấp ngày 18/12/2006 do mẹ ông đứng tên ông đang sử dụng,
xây nhà ở thì ông không đồng ý theo yêu cầu của anh D. Lý do khi ông cất nhà ở
thì mẹ ông các thành viên trong gia đình cũng đồng ý. Giấy chứng nhn
quyền sdụng số AG 860649 do UBND huyện B cấp ngày 18/12/2006 cho hộ
Phạm Thị X, trong đó ông. Ông yêu cầu tòa án không giải quyết yêu cầu
khởi kiện đòi lại tài sản của mẹ ông. Ông chyêu cầu tòa án giải quyết chia thừa
kế theo pháp lut ngôi nhà thờ.
Ông không đồng ý theo yêu cầu của ông D cụ thể là: Yêu cầu tòa án giải
quyết chia thừa kế theo di chúc do mẹ của ông đlại di chúc này không hợp
pháp, không đồng ý chia tài sản chung của hộ gia đình quyền sử dụng đất đối
với diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa. Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CK
982205 ngày 02/05/2018. Ông đã chuyển nhượng đất cho Nguyễn Thị T4,
sinh năm 1971; Trú tại: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun vào
năm 2011. Đến năm 2017 thì mới làm giấy tờ chuyển nhượng chính thức; Giá
5
30.000.000 đồng. Ông nhn tiền năm 2011. Đất đã chuyển nhượng cho
Nguyễn Thị T4, hiện nay ông Dương Thiên N1, sinh 1962; Trú tại: Khu phố X,
thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun đang canh tác, trồng thanh long. Riêng ngôi
nhà cấp 4 nằm trên diện tích 79,9 m
2
đất thổ trong diện tích 213,6m
2
đất theo
giấy chứng nhn quyền sử dụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày
18/12/2006 do hộ bà Phạm Thị X đứng tên do vợ chồng ông bỏ tiền ra xây dựng.
Nay ông đề nghị giải quyết cho vợ chồng ông tiếp tục sử dụng ngôi nhà này.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngô Thị Ú, Ngô Thị Ngọc
T1, Ngô Thị Kim Đ trình bày: Chúng tôi yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia
đình quyền sử dụng đất đối với diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa theo quy định
của pháp lut. Đồng thời đề nghị tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc,
vào thời điểm lp di chúc mẹ tôi đã bị mất trí. Chúng tôi yêu cầu tòa án giải
quyết chia thừa kế theo pháp lut. Riêng phần diện tích ruộng mà ông Ngô
Thanh T2 đã chuyển nhượng cho Nguyễn Thị T4, sinh 1971; Địa ch: Khu
phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun. Nguyễn Thị T4 chuyển nhượng
lại cho vợ chồng ông Dương Thiên N1, sinh 1962 Nguyễn Thị Thu T3,
sinh 1966; Địa ch: Khu Phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun thì chúng
tôi không tranh chấp với người mua ruộng, đề nghị tòa án xử giao phần ruộng đã
chuyển nhượng cho Nguyễn Thị T4 cho ông Ngô Thanh T2, tiền bán ruộng
này phải nhp vào để chia thừa kế.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Cao Thị Á trình bày: Ngôi
nhà cấp 4 nằm trên diện tích 79,9 m
2
đất thổ trong số diện tích đất 213,6m
2
theo giấy chứng nhn quyền sdụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày
18/12/2006 do m chồng bà đứng tên là do vợ chồng bà b tiền ra xây dựng. Nay
bà đề nghị giải quyết cho vợ chồng bà tiếp tục sử dụng ngôi nhà này.
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Ngô Thanh D1, chị Ngô
Thanh Phương C trình bày: Anh Ngô Thanh D1, chị Ngô Thanh Phương C yêu
cầu chia tài sản chung của hộ gia đình quyền sử dụng đất đối với diện tích
6.290 m
2
đất trồng lúa theo quy định của pháp lut.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Phan Thị M, chị Phan Thị
Lệ H trình bày: Chị Phan Thị M, chị Phan Thị Lệ H không yêu cầu chia tài
sản chung của hộ gia đình quyền sdụng đất đối với diện tích 6.290 m
2
đất
trồng lúa theo quy định ca pháp lut
- Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Dương Thiên N1 bà
Nguyễn Thị Thu T3 trình bày: Chúng tôi nhn chuyển nhượng thửa đất số
162, tbản đồ số 17, diện ch 997,2 m
2
theo Giấy chứng nhn quyền sử dụng
đất số CK 982205 ngày 02/5/2018 cấp cho Nguyễn Thị T4, sinh 1971; Địa
ch: Khu phố X, thị trấn C, huyện B, tnh Bình Thun. Chúng tôi nhn chuyển
nhượng đất này là hợp pháp.
6
- Người quyền lợi nghĩa vliên quan UBND huyện B ý kiến:
Quyết định số 2041/QĐ- UBND ngày 07/08/2008 của UBND huyện B vviệc
cho phép gia hạn sử dụng đất cho hộ ông Ngô Thanh T2 được tiếp tục sdụng
diện tích 6.290 m
2
đất trồng lúa đến tháng 12/2027 là phù hợp với quy định pháp
lut đất đai. Theo ý kiến của ông Ngô Thanh T2 thì Giấy chứng nhn quyền sử
dụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày 18/12/2006 cho hộ Phạm Thị
X, trong đó phần đất của ông Ngô Thanh T2 không đúng. UBND huyện B
đã ng văn số 2484/UBND-NC ngày 25/11/2019 công văn số
2908/UBND-SX ngày 03/10/2024.UBND huyện B đề nghị tòa án giải quyết theo
nội dung các công văn trên.
Đối với yêu cầu của ông Ngô Thanh D yêu cầu tòa án hủy 04 Giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL 892817, CL 892818 do
Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp đổi cho ông Ngô Thanh T2 ngày
02/5/2018. Theo hồ của ông Ngô Thanh T2 yêu cầu Sở Tài nguyên -Môi
trường cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất ch xin thay đổi tên chủ sử dụng
chứ không phải cấp cho nhân ông Ngô Thanh T2 được nhn thừa kế từ ông
Ngô Huê . Việc cấp 04 Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CL 892815, CL
892816, CL 892817, CL 892818 cấp cho ông Ngô Thanh T2 ngày 02/05/2018 là
sai sót nên ông Ngô Thanh D yêu cầu tòa án hủy 04 Giấy chứng nhn quyền
sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL 892817, CL 892818 cấp cho ông
Ngô Thanh T2 ngày 02/05/2018đúng theo quy định của pháp lut.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, đại diện theo ủy quyền của Sở
T trình bày: Giấy chứng nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp
ngày 09/10/1992 cho ông Ngô Huê . Ngày 28/7/2008, phòng T7 xác nhn tại
trang 4 Giấy chứng nhn quyền sử dụng số A 706437 với nội dung: Đã thay đổi
tên chủ sử dụng đất ông Ngô Thanh T2 ch thay đổi tên người đại diện của
hộ gia đình sử dụng đất tại Giấy chứng nhn quyền sử dụng số A 706437. Việc
thay đổi này không ảnh hưởng đến quyền sdụng đất của hộ gia đình ông Ngô
Huê . Việc Chi nhánh Văn phòng Đ1 tham mưu Sở Tài nguyên Môi trường
tnh B cấp Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL
892817, CL 892818 cấp cho ông Ngô Thanh T2 ngày 02/05/2018 và Giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất số CL 982205 cho Nguyễn Thị T4 (do nhn chuuyển
nhượng từ ông Ngô Thanh T2) sai sót. do: Xác định sai đối tượng sử
dụng đất, người sử dụng đất đúng phải hộ ông Ngô Thanh T2 (bao gồm
phần quyền sử dụng đất của ông Ngô H1 các thành viên hộ ông Ngô H1). Do
đó, đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp lut.
Theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản ngày
20/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình.
1. Đất thổ tranh chấp tọa lạc tại khu phố X, thị trấn C, huyện B. Đất
diện tích tranh chấp đo thực tế là 213,6m
2
. Đất có tứ cn:
7
*Phía đông: giáp đất ông Võ X1, Võ Q
*Phía tây: giáp đường hm Nguyễn Hữu C1
*Phía nam: giáp đường hm Nguyễn Hữu C1
*Phía bắc: giáp đường N
Đất tranh chấp đất đô thị nằm trong Giấy chứng nhn quyền sử dụng
số AG 860649 do UBND huyện B cấp ngày 18/12/2006 cho hộ Phạm Thị X,
diện tích được quyền sử dụng là 211,9 m
2
(đo thực tế là 213,6m
2
), cụ thể:
Đối với diện tích
đất thổ cư: Thửa đất cũ số 20, diện tích 211,9 m
2
, tờ bản
đồ s28. Nay thửa mới số 20, diện tích 213,6 m
2
, tbản đồ số 79 theo giấy
chứng nhn quyền sử dụng số AG 860649 do UBND huyện cấp ngày
18/12/2006 doPhạm Thị X. Diện tích biến động tăng 2,6 m
2
Diện tích đất ngôi nhà thờ 129,1 m
2
. Giá trị quyền sdụng của diện
tích đất 129,1m
2
là 1.096.833.600 đồng (129,1m
2
x 4.800.000 đ/m
2
x 1,77 ).
Diện tích đất có ngôi nhà của ông Ngô Thanh T2 là 84,5 m
2
. Giá trị quyền
sử dụng của diện tích đất 84,5m
2
717.912.000 đồng (84,5m
2
x 4.800.000 đ/m
2
x 1,77 ).
2. Đất trồng lúa nước có diện tích đo thực tế là 4.998,8m
2
, giá trị quyền sử
dụng đất của 4.998,8m
2
là 270.535.056 đồng, cụ th:
- Thửa đất số 155, diện tích 1.390 m
2
, tờ bản đ số 02A theo giấy
chứng nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp ngày 9/10/1992
cho ông Ngô Huê . Nay là thửa mới số 262, diện tích 1.403,6 m
2
, tờ bản đồ số 12
theo giấy chứng nhn quyền sử dụng số CK 892815 do Sở T cấp ngày 02/5/2018
cho ông Ngô Thanh T2. Diện tích biến động tăng 13,6 m
2
.
Giá trị quyền sử dụng của diện tích đất 1.403,6 là 75.962.832 đồng
(1.403,6 m
2
x 32.800 đ/m
2
x 1,65 ).
- Thửa đất số 156, diện tích 780 m
2
, tờ bản đồ số 02A theo giấy chứng
nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp ngày 9/10/1992 cho ông
Ngô Huê . Nay là thửa mới số 274, diện tích 877,1 m
2
, tờ bản đồ số 12 theo giấy
chứng nhn quyền sdụng số CK 892816 do Sở T cấp ngày 02/5/2018 cho ông
Ngô Thanh T2. Diện tích biến động tăng 97,1 m
2
Giá trị quyền s dụng của diện tích đất 877,1 m
2
47.468.652 đồng
(877,1 m
2
x 32.800 đ/m
2
x 1,65 ).
-Thửa đất cũ số 157, diện tích 1.660 m
2
, tờ bản đồ số 02A theo giấy chứng
nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp ngày 9/10/1992 cho ông
Ngô Huê . Nay thửa mới số 286, diện ch 1.497,7 m
2
, tờ bản đồ số 12 theo
giấy chứng nhn quyền sử dụng số CK 892817 do Sở T cấp ngày 02/5/2018 cho
ông Ngô Thanh T2. Diện tích biến động giảm 162,3 m
2
Giá trị quyền sử dụng của diện tích đất 1.497,7m
2
81.055.524 đồng
(1.497,7m
2
x 32.800 đ/m
2
x 1,65 ).
8
- Thửa đất số 159, diện tích 1.240 m
2
,tờ bản đồ số 02A theo giấy
chứng nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp ngày 9/10/1992
cho ông Ngô Huê . Nay là thửa mới số 287, diện tích 1.220,4 m
2
, tờ bản đồ số 12
theo giấy chứng nhn quyền sử dụng số CK 892818 do Sở T cấp ngày 02/5/2018
cho ông Ngô Thanh T2. Diện tích biến động giảm 19,6 m
2
Giá trị quyền sử dụng của diện tích đất 1.220,4 m
2
66.048.048 đồng
(1.220,4 m
2
x 32.800 đ/m
2
x 1,65 ).
3. Đất trồng lúa nước hiện đang trồng cây thanh long diện tích đo thực
tế là 997,2m
2
.
- Thửa đất số 431, diện tích 1.220 m
2
,tờ bản đồ số 02 theo giấy chứng
nhn quyền sử dụng số A 706437 do UBND huyện cấp ngày 9/10/1992 cho ông
Ngô Huê . Nay là thửa mới số 162, diện tích 997,2 m
2
, tờ bản đồ số 17 theo giấy
chứng nhn quyền sử dụng số CK 982205 do Sở T cấp ngày 29/11/2017 cho bà
Nguyễn Thị T4, Lê Hùng T5 và đã chuyển nhượng cho ông Dương Thiên N1
Nguyễn Thị Thu T3 . Diện tích biến động giảm 222,8 m
2
Giá trị quyền sử dụng của diện tích đất 997,2m
2
79.632.403,2 đồng
(997,2m
2
x 49.600 đ/m
2
x 1,61 ).
(Trên đất trồng 145 trụ thanh long của ông Dương Thiên N1
Nguyễn Thị Thu T3)
4. Một ngôi nhà thờ cấp 4B có diện tích xây dựng là 79,9m
2
Thành tiền: 79,9m
2
x 3.600.000 đồng/m
2
x 50% = 143.820.000 đồng.
5. Một ngôi nhà cấp 4B ông Ngô Thanh T2 đang quản lý, sdụng diện
tích xây dựng là 50,4m
2
Thành tiền: 50,4m
2
x 3.600.000 đồng/m
2
x 30% = 54.432.000 đồng.
Các đương sự thống nhất dùng diện tích đất 5.996m
2
diện tích đo đạc
thực tế giá theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản ngày
20/12/2023 của Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Tại Bản án dân sự thẩm số 63/2024/DS-ST ngày 29 tháng 10 năm
2024, Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình đã quyết định:
Áp dụng: Khoản 2, Khoản 3, Khoản 9, Điều 26; Điều 34; Điểm a khoản 1 Điều
35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147 Bộ lut tố tụng dân sự m
2015; Điều 214, Điều 216, Điều 255, Điều 256 Điều 634, Điều 652, Điều 674,
Điều 675, Điều 676, Điều 685 Bộ lut dân sự năm 2005; Khoản 5, Điều 1 Nghị
quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Lut tố
tụng hành chính năm 2015; Khoản 29 Điều 3; Khoản 1 Điều 203 Lut đất đai
năm 2013; Điều 3, Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án ngày 27/02/2009 v
án phí, lệ phí Tòa án; Khoản 1 Điều 48 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
9
Tuyên xử:
1. Không chấp nhn yêu cầu hủy Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày
07/8/2008 của UBND huyện B về việc cho phép gia hạn sử dụng đất, hủy Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL 892817, CL
892818 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày 02/05/2018 cho ông
Ngô Thanh T2 .
2. Chấp nhn 01 phần yêu cầu khởi kiện của cụ Phạm Thị X đối với yêu
cầu khởi kiện đòi lại tài sản đối với ông Ngô Thanh T2
Ông Ngô Thanh T2 phải trả cho cụ Phạm Thị X, cụ Ngô H1 thông qua
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Ngô Thị T, bà Ngô Thị Kim L,
Ngô Thị Ú, Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D, diện tích 84,5 m
2
đất ở đô thị
nằm trong Giấy chứng nhn quyền sử dụng số AG 860649 do UBND huyện B
cấp ngày 18/12/2006 cho hộ bà Phạm Thị X2, đất toạ lạc tại khu phố X, thị trấn
C, huyện B
Ông Ngô Thanh T2 phải trả cho cụ Phạm Thị X, diện tích đất trồng lúa
nước 666,2m
2
thông qua người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng Ngô
Thị T, bà Ngô Th Kim L, bà Ngô Thị Ú, bà Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D
3. Không chấp nhn 01 phần yêu cầu khởi kiện của cụ Phạm Thị X đối với
yêu cầu khởi kiện đòi lại tài sản đối với ông Ngô Thanh T2.
Không chấp nhn yêu cầu của cụ Phạm Thị X, yêu cầu ông Ngô Thanh T2
phải trả diện tích đất trồng lúa nước là 5.623,8m
2
thông qua người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng Ngô Thị T, Ngô Thị Kim L, bà Ngô Thị Ú, Ngô
Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D
4. Chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh
D,ông Ngô Thanh D1, chị Ngô Thanh Phương C về yêu cầu chia tài sản chung
của hộ gia đình là quyền sử dụng đất
5. Không chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, Ngô Thị Kim L,
Ngô Thị Ú, Ngô Thị Ngọc T1 về yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia
đình là quyền sử dụng đất
6. Không chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, ông Ngô Thanh D
đối với yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc
7. Chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, ông Ngô Thanh D đối
với yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp lut
8. Chia thừa kế di sản của cNgô H1 và cụ Phạm Thị X2 như sau:
Xác định di sản nhà và đất thổ cư mà hai cụ Ngô H1 Phạm Thị X để lại
trị giá 1.958.565.600 đồng.
Tính công sức quản lý và giữ gìn di sản cho ông Ngô Thanh D
62.032.680 đồng.
10
Tính công sức quản lý và giữ gìn di sản cho ông Ngô Thanh T2
35.895.600 đồng.
Giá trị di sản của cụ Ngô H1 và cụ Phạm Thị X còn lại để chia
1.860.637.320 đồng.
Xác định diện tích đất trồng lúa hai cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X đlại
để chia 77.814.990 đồng (cụ Ngô H1 38.907.495 đồng, cụ Phạm Thị X
38.907.495 đồng).
Chia di sản thừa kế còn lại của cụ Ngô H1, Phạm Thị X làm 07 phần bằng
nhau cho các thừa kế gồm: bà Ngô Thị T, ông Ngô Thanh T2, Ngô Thị Kim
L, Ngô Thị Ú, Ngô Thị Kim Đ, bà Ngô Thị Ngọc T1, ông Ngô Thanh D,
mỗi người được nhn số tiền là 276.921.759 đng.
9. Chia bằng hiện vt di sản thừa kế ca cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X
Giao cho ông Ngô Thanh D đươc quyền sở hữu ngôi nhà cấp 4B nằm trên
diện tích đất 129,1 m
2
toạ lạc tại khu phố X, thị trấn C, huyện B, trị giá nhà
đất là 1.240.653.600 đồng.
Giao cho ông Ngô Thanh T2 được quyền sdụng diện tích đất 84,5 m
2
đất
toạ lạc tại khu phố X, thị trấn C, huyện B, trị giá đất, 717.912.000 đồng.
10. Chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất
Giao cho ông Ngô Thanh T2 được quyền sdụng diện tích đất 3.331 m
2
đất trồng lúa của cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X, Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô
Thanh D, ông Ngô Thanh D1, chị Ngô Thanh Phương C, trị giá đất
233.444.970 đồng.
Ông Ngô Thanh T2 ông Ngô Thanh D trách nhiệm liên hệ với
quan nhà nước thẩm quyền đlàm thủ tục cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp lut.
(Km theo bản đồ vị trí khu đất tranh chấp do Chi nhánh Văn phòng Đ1
lp ngày 18/5/2021)
11. Phần hoàn trị giá tài sản đã nhn bằng hiện vt chênh lệch so với kỷ
phần được hưởng tiền:
Ông Ngô Thanh D hoàn trả lại cho Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thị T,
Ngô Thị Kim L, mỗi người số tiền 276.921.759 đồng
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho Ngô Thị Ú số tiền 276.921.759
đồng.
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho bà Ngô Thị Ngọc Thừa S tiền
205.987.875 đồng.
Ông Ngô Thanh D hoàn trả lại cho N Thị Ngọc Thừa S tiền
70.933.884 đồng.
12. Phần hoàn trị giá tài sản chung ca hộ gia đình là quyền sử dụng đất
11
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh
D, ông Ngô Thanh D1, Ngô Thanh Phương C: mỗi người số tiền 38.907.496
đồng.
Án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, lãi chm thi hành
án, quyền kháng cáo theo lut định.
Ngày 08/11/2024 ngày 11/11/2024, ông Ngô Thanh D ông Ngô
Thanh D1 kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm.
Ngày 11/11/2024, ông Ngô Thanh T2 kháng cáo yêu cầu hủy bản án
thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông D, ông D1 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; Ông T2 xác định lại kháng
cáo đề nghị sửa án thẩm theo hướng không chấp nhn khởi kiện của
nguyên đơn.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Thư ký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp hành pháp lut. Về nội dung: Án thẩm xử đã
đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của các đương sự không căn cứ. Đề
nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân
sự, chấp nhn một phần kháng cáo của ông D ông D1, sửa bản án thẩm số
63/2024/DS-ST ngày 29 tháng 10 năm 2024 ca a án nhân dân huyện Bắc
Bình, tnh Bình Thun, theo hướng chia phần đất nông nghiệp trồng lúa cho ông
D ông D1, mỗi người nhn một thửa đất, ông D ông D1 hoàn lại giá trị
cho các người khác đối với phần đất được giao dư.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hvụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Kháng cáo của các đương sự được làm trong thời hạn lut định nên được
xem xét giải quyết.
[2] Về nội dung vụ án, nhn thấy:
[2.1] Xét kng cáo của ông Ngô Thanh T2:
- Đối với diện ch đất 211,9m
2
.
Vào ngày 15/8/2005 X lp Giấy ủy quyền nhà đất cho con nội
dung: Tôi tên Phạm Thị X, trước m 1975 tạo lp được một căn hộ…tổng
diện tích 219m
2
nay làm giấy này ủy quyền cho con Ngô Thanh T2 được toàn
quyền quản sử dụng, không một ai tranh chấp. Giấy ủy quyền nêu trên đã
được UBND thị trấn C xác nhn.
12
Tuy nhiên, căn cứ theo lời khai của các bên đương sự nội dung trả lời
của UBND huyện B tại Công văn số 2484/UBND-NC ngày 25/11/2019 nội
dung (bút lục 181): Xác định nguồn gốc đất của gia đình bà X và ông Ngô H1
đất trước năm 1975 do vợ chồng bà X tạo lp, sống tại căn nhà trên và sinh
được 07 người con, sử dụng ổn định, đấ không tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch đất đô thị. Như vy đủ căn cứ xác định diện tích 211,9m
2
nêu trên
nguồn gốc do vợ chồng Phạm Thị X tạo lp trước năm 1975, ông đã sống
tại căn nhà cấp 4 (diện tích 100m
2
) trên đất ổn định cho đến tời điểm xảy ra
tranh chấp nên đây là tài sản chung của X, ông Ngô Huê .
Năm 2000, ông H1 chết; đất trên chưa được cấp GCN. Đến ngày
18/12/2006, diện tích đất trên được UBND huyện B cấp GCN số AG 860649
cho hộ bà Phạm Thị X2 đối với thửa đất số 20, tờ bản đ 28.
Như vy, tại thời điểm lp Giấy ủy quyền nhà đất cho con thì diện tích
đất 211,9m
2
trên chưa được cấp Giấy chứng nhn. Diện tích 211,9m
2
tài sản
chung của X cụ Ngô Huê . Năm 2000, ông H1 chết nên theo quy định
phần sở hữu của ông H1 là ½ trong 211,9m
2
phát sinh quyền thừa kế. Tuy nhiên,
khi chưa được sđồng ý của các đồng thừa kế X đã tự ý ủy quyền cho ông
T2 toàn quyền quản lý, sử dụng căn nhà 211,9m
2
đất nêu trên không đúng
quy định của pháp lut, xâm phạm đến quyền lợi của các đồng thừa kế khác.
Mặt khác, X ch ủy quyền cho ông T2 được quyền quản sử dụng diện
tích đất trên mà không phải là tặng cho hẳn ông T2.
Sau đó ông T2 đã xây dựng căn nhà có diện tích 50,4m
2
(theo đo đạc thực
tế của Tòa án) được xây dựng trên diện tích 84,5m
2
(theo đo đạc thực tế của Tòa
án là 84,5m
2
) và đến năm 2012, X và ông T2 xảy ra tranh chấp, bà X đã khởi
kiện tại Tòa án buộc ông T2 phải tháo dỡ nhà trả lại diện tích 70m
2
/211,9m
2
cho
X. Đến nay, các thành viên trong gia đình cũng không đồng ý cho ông T2
diện tích đất 211,9m
2
. Do đó, Giấy ủy quyền nhà đất cho con nêu trên không có
giá trị pháp lý. Tòa án sơ thẩm xác định thửa đất đất số 20/211,9m
2
là di sản của
ba X ông H1 chia thừa kế theo pháp lut cho các đồng thừa kế căn
cứ.
Nay, ông T2 kháng cáo đối với nội dung diện tích đất 84,5m
2
(theo đo đạc
thực tế) đã được cụ X các thành viên trong gia đình thống nhất cho ông theo
Giấy ủy quyền nhà đất cho con lp ngày 15/8/2005 nên lẽ ra ông được hưởng
120m
2
gồm cả phần của thừa kế của mẹ là không có căn cứ chấp nhn.
Ông T2 còn nêu năm 2006, diện tích đất này được cấp cho hộ, lúc đó hộ
ch X ông nên ông được một nữa diện tích đất. Xét thấy tài sản này đã
được xác định do ông H1 X tạo lp từ trước năm 1975. Nên việc cấp
cho hộ X không có nghĩa là cấp cho 2 người ở trong hộ thời điểm đó. Tài sản
trên phải xác định là của bà X và những người thừa kế của ông H1.
13
- Đối với diện tích 6.290m
2
(đo đạc thực tế 5.996m
2
) đất lúa; gồm các
thửa đất: thửa 155/1.390m
2
; 156/780m
2
; 157/1.660m
2
; 159/1.240m
2
đều thuộc
tờ bản đồ số 2a; thửa số 431/1.220m
2
thuộc tờ bản đồ số 2 theo Giấy chng
nhn quyền sử dụng đất số A 706437 cấp ngày 09/10/1992 do UBND huyện B
cấp cho ông Ngô Huê .
Ngày 05/5/2008 X các con gồm: Ngô Thanh T2, Ngô Thị Ú, Ngô
Thanh D, Ngô Thị T, Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thị Ngọc T1 đã lp “Văn bản phân
chia tài sản thừa kế” nội dung: các ông những người thừa kế của ông
Ngô H1 thống nhất giao quyền sử dụng đất theo Giấy chng nhn quyền sử
dụng đất số A 706437 cấp ngày 09/10/1992 cho ông Ngô Thanh T2 và cam đoan
những lời khai trên đúng sự tht, nếu sai gia đình chịu hoàn toàn trước
pháp lut. Văn bản được UBND thị trấn C chứng thực xác nhn từ ngày
20/4/2008 đến ngày 05/5/2008 không có ai tranh chấp, khiếu nại.
Căn cứ vào các công văn trả lời của UBND huyện B gồm (1434/UBND
ngày 10/9/2012 (bút lục số 168); 113/UBND-NC ngày 17/01/2018 (bút lục số
249); 124/UBND ngày 05/8/2024; 2908/UBND-SX ngày 03/10/2024 (bút lục
465-VKS) đều xác định: tại thời điểm cấp Giấy chứng nhn QSD đất số A
706437 ngày 09/10/1992 cấp cho hông Ngô Huê . Tại thời điểm cấp GCN,
hộ ông H1 09 nhân khẩu, gồm các ông/bà: Ngô Huê, Phạm Thị X, Ngô
Thanh T2, Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thanh D, Phạm Thị M1, Phan Thị Lệ H, Ngô
Thanh D1, Ngô Thanh Phương C.
Công văn số 63/CV-CAH-QLHC ngày 19/5/2017 của Công an huyện B
về việc xác minh các thành viên trong hộ khẩu gia đình ông Ngô H1 tại sổ hộ
khẩu lưu (NK3a) số 765 tại Công an thị trấn C xác định (bút lục 187): ông Ngô
H1, Phạm Thị X2, NThanh T2, Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thanh D, Phạm Thị
M1, Phan Thị Lệ H, Ngô Thanh D1, Ngô Thanh Phương C đều đăng HKTT
từ trước năm 1992 (nhỏ nhất là ông D1 và bà C có thời điểm đăng ký là vào năm
1989).
Như vy, sở xác định diện tích đất 6.290m
2
theo Giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất số A 706437 do UBND huyện B cấp cấp ngày 09/10/1992
đứng tên ông Ngô H1 cấp cho hgia đình nên đây được xác định tài sản
chung của hộ gia đình (gồm Ngô H1, Phạm Thị X, Ngô Thanh T2, Ngô Thị Kim
Đ, Ngô Thanh D, Phạm Thị M1, Phan Thị Lệ H, Ngô Thanh D1, Ngô Thanh
Phương C).
Năm 2000, cụ H1 chết thì phần đất thuộc sở hữu của cụ H1 phát sinh
quyền thừa kế, các bên chưa thỏa thun phân chia thừa kế cũng chưa
thỏa thun phân chia phần đất của các thành viên.
Tuy nhiên, vào ngày 05/5/2008 X và các 05 người con gồm: Ngô Thị
Ú, Ngô Thanh D, Ngô Thị T, Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thị Ngọc T1 đã lp “Văn
bản phân chia tài sản thừa kế” giao quyền sử dụng đất diện tích 6.290m
2
theo
14
Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất số A 706437 cho ông Ngô Thanh T2
không đúng quy định của pháp lut thừa kế quy định về định đoạt tài sản
chung. không sự thỏa thun, đồng ý của các thành viên khác quyền sở
hữu tài sản chung Phạm Thị M1, Phan Thị Lệ H, Ngô Thanh D1, Ngô Thanh
Phương C. Mặt khác, bà Ngô Thị Ú, Ngô Thị T, Ngô Thị T1 không có tên trong
hộ khẩu tại thời điểm được cấp giấy chứng nhn QSD đất.
Do đó, Tòa án chia tài sản chung cho các thành viên của hộ tại thời điểm
được cấp GCN sau đó lấy phần của X, ông H1 để chia thừa kế cho các đồng
thừa kế là căn cứ. Nay, ông T2 kháng cáo cho rằng các thành viên trong hộ
đều xác nhn ông T2 người sử dụng diện ch đất nông nghiệp nên phần diện
tích đất 6.290m
2
(đo đạc thực tế 5.996m
2
) đã được Nhà nước công nhn ông là
người sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất này không đồng chia tài sản
chung, chia thừa kế là không có căn cứ chấp nhn.
Đối với việc UBND huyện B ban hành Quyết định số 2041/-UBND
ngày 07/8/2008 cho phép ông T2 được gia hạn quyền sử dụng đất đến tháng
12/2027đối với các thửa đất: số 155/1.390m
2
; 156/780m
2
; 157/1.660m
2
;
159/1.240m
2
cùng tờ bản đồ 02a thửa số 431/1.220m
2
tờ bản đ02 tọa lạc
tại xứ đồng C, thị trấn C dựa trên sở đơn xin gia hạn đất của ông T2, tại
thời điểm này đất không tranh chấp nên việc Ủy ban huyện gia hạn sử dụng
đất là có căn cứ. Đồng thời việc gia hạn quyền sử dụng đất là thủ tục hành chính
để gia hạn thời hạn sử dụng đất không phải công nhn đất thuộc sở một
mình ông T2 (trên GCN vẫn là cấp cho hộ ông Ngô H1, cp nht sang tên ông
T2 là do chủ hộ đã chết) và nay thửa đất đã được chia thừa kế theo quy định nên
không ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự. Tòa án, sơ thẩm không hủy
Quyết định 2041/QĐ-UBND ngày 07/8/2008 của UBND huyện B là có cơ sở.
Đối với việc Sở T cấp Giấy chứng nhn số CK 982205 cho Nguyễn
Thị T6 (nhn chuyển nhượng từ ông T2) Văn phòng đăng đất đai huyện
cấp Giấy chứng nhn số CL 892818, CL 892817, CL 892816, CL 892815 cho
ông Ngô Thanh T2 (đổi từ Giấy chứng nhn số A 706437) là sai sót (lẽ ra
phải làm rõ của hộ; các thành viên còn lại có đồng ý cho ông T2 đứng tên hay
không). Tuy nhiên, hiện nay các thửa đất này đã được chia thừa kế, Tòa án đã
giao cho ông T2 nhn đất và ông T2 nghĩa vụ hoàn trả giá trị cho các đồng
thừa kế khác nên Tòa án thẩm không xem xét hủy các giấy chứng nhn trên
là có căn cứ.
[2.2] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Ngô Thanh D và ông Ngô Thanh D1:
Đối với yêu cầu của ông Ngô Thanh D về việc chia tài sản của X theo
di chúc lp ngày 15/9/2014:
Vào ngày 15/9/2014 X đã lp di chúc nội dung: Nguồn gốc đất
trước đây do vợ chồng bà X tạo lp đã được UBND huyện B cấp đng tên
Phạm Thị X, thuộc tờ bản đồ số 28, thửa đất đô thị, địa chỉ: khu phố X, thị
15
trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thun. Trên đất gắn liền với nhà cấp 4 diện tích
138,9m
2
, còn lại 73m
2
đất trống. Nay chồng ông H1 chết nên X lp di
chúc để lại phần tài sản của 50% đất nhà ở một phần thừa kế của bà
được hưởng của chồng giao lại cho hai con Ngô Thị T Ngô Thanh D
được quyền quản lý, sử dụng và định đoạt phần di sản trên. Di chúc có 02 người
làm chứng là ông Võ Thanh X3 và ông Nguyễn Văn M2.
+ Về hình thức: di chúc được lp thành văn bản (đánh máy), không
công chứng, chứng thực; có 02 người làm chứng.
Tuy nhiên: quá trình giải quyết vụ án: ông Thanh X3 và ông Nguyễn
Văn M2 đã khai nhn: mặc các ông xác nhn với cách người làm
chứng di chúc trên do các ông lp nhưng thực tế các ông không lp di chúc
này, các ông không biết đánh máy mà di chúc là do ông D tự lp và nhờ các ông
xác nhn, các ông không biết nội dung di chúc như thế nào nên nội dung xác
nhn của các ông là không đúng. Do dó, di chúc vi phạm quy định tại Điều 656
BLDS 2005.
+ Về nội dung di chúc thể hiện: Trên đất gắn liền với nhà cấp 4 diện
tích 138,9m
2
, còn lại 73m
2
đất trống không phù hợp với hiện trạng thực tế:
năm 2005, X đã lp Giấy y quyền cho ông T2 được quyền quản lý, s
dụng nhà và đất trên diện tích 211,9m
2
và sau đó ông T2 đã xây nhà có diện tích
84,5m
2
không còn đất trống.
Mặt khác: vào ngày 19/01/2012, bà X đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
đã phát sinh tranh chấp với ông T2 liên quan đến diện tích 84,5m
2
/211,9m
2
nêu
trên nên X lp di chúc định đoạt tài sản đang tranh chấp là không đúng quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 188 Lut đất đai năm 2013 (đất đang có tranh chấp
không được tặng cho, chuyển nhượng, để thừa kế).
Như vy, Tòa án thẩm xác định di chúc của X không hợp pháp và
chia thừa kế theo pháp lut đối với di sản của bà X là đúng quy định tại khoản 1
Điều 650 BLDS năm 2015. Nay ông D1 kháng cáo yêu cầu chia thừa kế theo di
chúc là không có căn cứ chấp nhn.
Về kết quả chia thừa kế theo pháp lut:
Tòa án thẩm căn cứ vào nguyện vọng của ông D được nhn hiện vt
và đã chia cho ông D được nhn ngôi nhà thờ diện tích 79,9m
2
trên diện tích đất
129,1m
2
/211,9m
2
. Buộc ông D nghĩa vụ hoàn lại phần tiền tương đương giá
trị kỷ phần thừa kế mà các cho các đồng thừa kế khác là có căn cứ.
Nay, ông D kháng cáo yêu cầu không trả lại phần giá trị cho các đồng
thừa kế là không có cơ sở chấp nhn.
Xét kháng cáo của ông Ngô Thanh D ông Ngô Thanh D1 về yêu cầu
được nhn bằng hiện vt đối với phần diện tích ông được chia trong phần tài sản
chung là quyền sử dụng đất 6.290m
2
đất lúa (đo đạc thực tế 5.996m
2
):
Ông D, ông D1 cho rằng: ông T2 đã già yếu, diện tích đất nông nghiệp
16
ông T2 cho thuê chứ không sản xuất nhiều năm nay, hiện nay các ông cũng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp nhưng Tòa án thẩm không chia cho các ông
không xem xét đến nhu cầu, quyền lợi của ông.
Xét thấy, ông D ông D1 mỗi người được chia diện tích 666,2m
2
. Diện
tích này không đủ để tách thửa. Trường hợp giao 2 thửa đất cho ông D, ông D1
theo giấy chứng nhn thì các ông phải hoàn giá trị cho các đồng thừa kế khác.
Các thửa đất hiện hữu liên canh, liền với nhau thành cùng một diện tích, nếu
chia ra các diện tích nhỏ để giao cho ông D, ông D1 thì ông D, ông D1 ông
T2 mỗi người ch mt diện tích đất lúa nhỏ, canh tác sẽ không hiệu quả. Ông
T2 đã sử dụng diện tích đất lúa trên từ trước đến nay, mặc dù hiện tại cho người
khác thuê, nhưng vẫn sử dụng đúng mục đích trồng lúa. Trong khi ông D1,
ông D từ trước đến giờ không làm nông nghiệp. Xét thấy việc cấp thẩm giao
toàn bộ diện tích đất lúa cho ông T2, ông T2 hoàn lại giá trị cho các người khác,
trong đó ông D, ông D1 hợp lý, đảm bảo sự ổn định hiệu quả sử dụng
đất, phù hợp với việc ttrước đến nay ông T2 quản lý, sdụng. Do đó kháng
cáo yêu cầu nhn hiện vt phần đất nông nghiệp trồng lúa của ông D, ông D1
không có căn cứ để chấp nhn. Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát về vấn đề
này không được Hội đồng xét xử chấp nhn, như phân tích trên.
Xét kháng cáo của ông D ông D1 đối với nội dung: Tòa án thẩm
không xem xét theo yêu cầu của nguyên đơn đối với yêu cầu hủy Văn bản phân
chia tài sản thừa kế, được UBND thị trấn C chứng thực ngày 05/5/2008, giao
diện tích 6.290 đất nông nghiệp cho ông Ngô Thanh T2 là không hợp pháp.
Xét thấy, theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án X (những
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của X) đã yêu cầu hủy Văn bản
phân chia tài sản thừa kế, được UBND thị trấn C chứng thực ngày 05/5/2008.
Tại Bản án sơ thẩm khi xem xét các yêu cầu khởi kiện của các bên mặc
HĐXX không tuyên xử đối với yêu cầu hủy Văn bản phân chia tài sản thừa kế
nêu trên nhưng tòa án đã xem xét, đánh giá không chấp nhn văn bản trên, đồng
thời phân chia tài sản theo pháp lut, nên xem như đã được giải quyết.
[3] Tòa án cấp thẩm xử chấp nhn khởi kiện của nguyên đơn căn
cứ, đúng pháp lut; Bị đơn và các người quyền lơi nghĩa vụ liên quan kháng
cáo nhưng không đưa ra được căn cứ để chứng minh cho kháng cáo của mình,
nên không sở để chấp nhn. Bản án thẩm vy được giữ nguyên như
nhn định trên của Hội đồng xét xử.
[4] Yêu cầu kháng cáo không được chấp nhn, ông Ngô Thanh T2 đã đơn
thuộc trường hợp được miên án phí nên không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm theo quy định của pháp lut. Ông Ngô Thanh D ông Ngô Thanh D1
phải nộp 300.000đ án phí dân sự phúc thẩm, các ông đã nộp tạm ứng đủ.
17
Các phần khác của bản án thẩm không bkháng cáo, không bkháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn kháng cáo
của ông Ngô Thanh T2, ông Ngô Thanh D ông Ngô Thanh D1; giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm s63/2024/DS-ST ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Bắc Bình, tnh Bình Thun.
Áp dụng: Khoản 2, Khoản 3, Khoản 9, Điều 26; Điều 34; Điểm a khoản 1 Điều
35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 147 Bộ lut tố tụng dân sự năm
2015; Điều 214, Điều 216, Điều 255, Điều 256 Điều 634, Điều 652, Điều 674,
Điều 675, Điều 676, Điều 685 Bộ lut dân sự năm 2005; Khoản 5, Điều 1 Nghị
quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Lut tố
tụng hành chính năm 2015; Khoản 29 Điều 3; Khoản 1 Điều 203 Lut đất đai
năm 2013; Điều 3, Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án ngày 27/02/2009 v
án phí, lệ phí Tòa án; Khoản 1 Điều 48 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhn yêu cầu hủy Quyết định số 2041/QĐ-UBND ngày
07/8/2008 của UBND huyện B về việc cho phép gia hạn sử dụng đất, hủy Giấy
chứng nhn quyền sử dụng đất số CL 892815, CL 892816, CL 892817, CL
892818 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày 02/05/2018 cho ông
Ngô Thanh T2 .
2. Chấp nhn 01 phần yêu cầu khởi kiện của cụ Phạm Thị X đối với yêu
cầu khởi kiện đòi lại tài sản đối với ông Ngô Thanh T2.
Ông Ngô Thanh T2 phải trả cho cụ Phạm Thị X, cụ Ngô H1 thông qua
người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng là bà Ngô Thị T, bà Ngô Thị Kim L,
Ngô Thị Ú, Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D, diện tích 84,5 m
2
đất ở đô thị
nằm trong Giấy chứng nhn quyền sử dụng số AG 860649 do UBND huyện B
cấp ngày 18/12/2006 cho hộ bà Phạm Thị X2, đất toạ lạc tại khu phố X, thị trấn
C, huyện B.
Ông Ngô Thanh T2 phải trả cho cụ Phạm Thị X, diện tích đất trồng lúa
nước 666,2m
2
thông qua người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng Ngô
Thị T, bà Ngô Th Kim L, bà Ngô Thị Ú, bà Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D.
3. Không chấp nhn 01 phần yêu cầu khởi kiện của cụ Phạm Thị X đối với
yêu cầu khởi kiện đòi lại tài sản đi với ông Ngô Thanh T2.
Không chấp nhn yêu cầu của cụ Phạm Thị X, yêu cầu ông Ngô Thanh T2
18
phải trả diện tích đất trồng lúa nước là 5.623,8m
2
thông qua người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng Ngô Thị T, Ngô Thị Kim L, bà Ngô Thị Ú, Ngô
Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh D.
4. Chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh
D,ông Ngô Thanh D1, chị Ngô Thanh Phương C về yêu cầu chia tài sản chung
của hộ gia đình là quyền sử dụng đất.
5. Không chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, Ngô Thị Kim L,
Ngô Thị Ú, Ngô Thị Ngọc T1 về yêu cầu chia tài sản chung của hộ gia
đình là quyền sử dụng đất.
6. Không chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, ông Ngô Thanh D
đối với yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc.
7. Chấp nhn yêu cầu độc lp của Ngô Thị T, ông Ngô Thanh D đối
với yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp lut.
8. Chia thừa kế di sản của cNgô H1 và cụ Phạm Thị X2 như sau:
Xác định di sản nhà và đất thổ cư mà hai cụ Ngô H1 Phạm Thị X để lại
trị giá 1.958.565.600 đồng.
Tính công sức quản lý và giữ gìn di sản cho ông Ngô Thanh D
62.032.680 đồng.
Tính công sức quản lý và giữ gìn di sản cho ông Ngô Thanh T2
35.895.600 đồng.
Giá trị di sản của cụ Ngô H1 và cụ Phạm Thị X còn lại để chia
1.860.637.320 đồng.
Xác định diện tích đất trồng lúa hai cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X đlại
để chia 77.814.990 đồng (cụ Ngô H1 38.907.495 đồng, cụ Phạm Thị X
38.907.495 đồng).
Chia di sản thừa kế còn lại của cụ Ngô H1, Phạm Thị X làm 07 phần bằng
nhau cho các thừa kế gồm: bà Ngô Thị T, ông Ngô Thanh T2, Ngô Thị Kim
L, Ngô Thị Ú, Ngô Thị Kim Đ, bà Ngô Thị Ngọc T1, ông Ngô Thanh D,
mỗi người được nhn số tiền là 276.921.759 đng.
9. Chia bằng hiện vt di sản thừa kế ca cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X
Giao cho ông Ngô Thanh D đươc quyền sở hữu ngôi nhà cấp 4B nằm trên
diện tích đất 129,1 m
2
toạ lạc tại khu phố X, thị trấn C, huyện B, trị giá nhà
đất là 1.240.653.600 đồng.
Giao cho ông Ngô Thanh T2 được quyền sử dụng diện tích đất 84,5 m
2
đất
toạ lạc tại khu phố X, thị trấn C, huyện B, trị giá đất, 717.912.000 đồng.
10. Chia tài sản chung của hộ gia đình là quyền sử dụng đất
Giao cho ông Ngô Thanh T2 được quyền sdụng diện tích đất 3.331 m
2
đất trồng lúa của cụ Ngô H1, cụ Phạm Thị X, Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô
19
Thanh D, ông Ngô Thanh D1, chị Ngô Thanh Phương C, trị giá đất
233.444.970 đồng
Ông Ngô Thanh T2 ông Ngô Thanh D trách nhiệm liên hệ với
quan nhà nước thẩm quyền đlàm thủ tục cấp giấy chứng nhn quyền sử
dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở theo quy định pháp lut.
(Km theo bản đồ vị trí khu đất tranh chấp do Chi nhánh Văn phòng Đ1
lp ngày 18/5/2021)
11. Phần hoàn trị giá tài sản đã nhn bằng hiện vt chênh lệch so với kỷ
phần được hưởng tiền:
Ông Ngô Thanh D hoàn trả lại cho bà Ngô Thị Kim Đ, Ngô Thị T,
Ngô Thị Kim L, mỗi người số tiền 276.921.759 đồng
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho Ngô Thị Ú số tiền 276.921.759
đồng.
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho bà Ngô Thị Ngọc Thừa S tiền
205.987.875 đồng
Ông Ngô Thanh D hoàn trả lại cho bà Ngô Thị Ngọc Thừa S tiền
70.933.884 đồng.
12. Phần hoàn trị giá tài sản chung ca hộ gia đình là quyền sử dụng đất
Ông Ngô Thanh T2 hoàn trả lại cho Ngô Thị Kim Đ, ông Ngô Thanh
D, ông Ngô Thanh D1, Ngô Thanh Phương C: mỗi người số tiền 38.907.496
đồng.
Các quyết định khác của án thẩm về án phí, chi phí tố tụng, lãi chm
thi hành án đã có hiệu lực pháp lut.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Ngô Thanh T2 đã có đơn và thuộc trường hợp
được miễn án phí nên không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định
của pháp lut. Ông Ngô Thanh D ông Ngô Thanh D1 mỗi người phải nộp
300.000đ án phí dân sự phúc thẩm, ông D ông D1 đã nộp tạm ứng đủ theo
các biên lai tạm ứng án phí số 0009116 ngày 18/11/2024 số 0009115 ngày
18/11/2024.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 23/5/2025
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Bắc Bình;
- Chi cục THADS huyện Bắc Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
20
Tải về
Bản án số 102/2025/DS-PT Bản án số 102/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 102/2025/DS-PT Bản án số 102/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất