Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 14/04/2025 của TAND TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Sóc Trăng (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14-4-2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Phước.
2. Ông Phạm Hữu Thắng.
- Thư phiên tòa: Ông Lý Thành Công - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa:Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14/4/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 01/2025/TLST-HNGĐ
ngày 08/01/2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s 49/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/3/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Lý T, sinh m 1991 (có đơn đề nghxét x vng mt).
Đa ch: S A, đưng C, Km D, Phưng G, thành ph S, tnh Sóc Trăng.
B đơn: Bà Thch Th H, sinh năm 1992 (vắng mặt).
Địa chỉ: SA, đưng C, Km D, Phưng G, tnh phS, tỉnh Sóc Tng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn ông T trình bày: Ông T Thạch Thị H tự nguyện chung sống với
nhau, đăng kết hôn được Uỷ ban nhân dân Phường D, thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 23/3/2016. Thời gian đầu
chung sống hạnh phúc, đến những năm gần đây thì phát sinh mâu thuẫn do vợ
chồng không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải .
Từ cuối m 2018 H đi đâu không rõ, gia đình đã tìm kiếm nhưng không liên
lạc được. Ông Thel đã yêu cầu Toà án tuyên bố bà H mất tích và tại Quyết định s
04/2024/ST-DS ngày 08/4/2024 Tán nhân n thành phS đã chấp nhận
yêu cầu của ông Lý T, tuyên bố bà Thạch Thị H mất tích. Thời kỳ hôn nhân ông T
H 01 người con chung tên Lý Minh V, sinh ngày 09/12/2015 hiện nay
đang chung sống với ông T. Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu a
án giải quyết. Nợ chung: Không có, nên kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Nay ông T yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau: Về hôn nhân, ông
T yêu cầu được ly hôn với bà H. Về con chung, ông T u cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung Lý Minh V, sinh ny 09/12/2015 đến tuổi trưởng thành,
không u cầu H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, không có, không u
cầu Tòa án giải quyết. Vnợ chung, kng , không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho Thạch Thị H, nhưng H không văn bản gửi cho Tòa án để
trình bày ý kiến vyêu cầu khởi kiện của ông T H cũng không đến tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cũng như
không tham phiên tòa.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng xác
định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp
hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa
hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên sự chấp hành pháp
luật của bị đơn chưa đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Về nội dung vụ
án, đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho
Thạch Thị H, nhưng H vẫn vắng mặt không do. Nguyên đơn ông T
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông T, nhận thấy ông T
H tự nguyện chung sống với nhau, đăng kết hôn được Uỷ ban nhân
dân Phường D, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 37
ngày 23/3/2016. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì phát sinh
u thuẫn do vợ chồng không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống,
thường xuyên cải vã. Từ cuối năm 2018 bà H đi đâu không rõ, gia đình tìm kiếm
nhưng không liên lạc được. Ông T đã yêu cầu Toà án tuyên bố H mất tích
tại Quyết định số 04/2024/QĐST-DS, ngày 08/4/2024 Toà án nhân dân thành phố
S, tỉnh c Trăng đã chấp nhận u cầu của ông T, tuyên bố Thạch Thị H
mất tích. Nay ông T nguyện vọng được ly hôn với H. Trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã động viên ông T nghĩ lại, nhưng ông T vẫn cương quyết
xin được ly hôn, từ đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa các bên trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho
ông T được ly hôn với bà H.
[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống, ông T và bà H có 01 người
con chung tên Minh V, sinh ngày 09/12/2015, hiện nay đang chung sống với
ông T. Ông T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành,
không yêu cầu bà H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, con chung là Lý Minh V hin
3
đang chung sống với ông T, để đảm bảo cho môi trường sống của cháu V không
bị xáo trộn, để cháu phát triển toàn diện về mọi mặt nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của ông T, giao con chung Minh V cho ông T trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Ông T hiện việc làm, thu nhập ổn định,
đảm bảo đđiều kiện nuôi con nên việc ông T không yêu cầu H cấp dưỡng
nuôi con, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung: Ông T trình bày không , không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về nợ chung: Ông T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Từ những phân tích nêu trên, xét yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị của
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Sóc Trăng căn cứ, Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[7] Án phí thẩm: Ông Thel phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Khoản 3 Điều 36,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1
Điều 273, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào
khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn
cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lý T.
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Lý T được ly hôn với bà Thạch Thị H.
- Về con chung: Giao con chung Minh V, sinh ngày 09/12/2015 cho
ông T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi Minh V đ18 tuổi. Thạch Thị H
không phải cấp dưỡng nuôi con là Lý Minh V.
Thạch Thị H quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định
của pháp luật.
- Về tài sản chung: Ông T trình bày không có, không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
- Về nợ chung: Ông T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4
2/ Về án phí thẩm: Ông T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông T đã nộp
300.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008768, ngày
27/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Như
vậy, ông Lý T đã thực hiện xong nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm.
Bà Thạch Thị H không phải chịu án phí sơ thẩm.
3/ Vquyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
hợp lệ, để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải Thi hành án có
quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu Thi hành án, tự nguyện Thi hành
án hoặc bị cưỡng chế Thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9
Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
*Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng TT, KT&THA);
- Đương sự;
- VKSND TPST;
- UBND Phường D, TPST, tỉnh ST
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất