Bản án số 20/2024/HS-ST ngày 25-01-2024 của TAND tỉnh Nam Định về về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 20_2024_HS-ST_ NAM DINH

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 20_2024_HS-ST_ NAM DINH

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/HS-ST ngày 25-01-2024 của TAND tỉnh Nam Định về về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Số hiệu: 20/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 phạm tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- T3 phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Minh Hồng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Anh Tuấn
Bà Nguyễn Thị Anh Quế
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Ngọc Quỳnh Thư Toà án nhân dân
tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa:
Bà Cao Thị Nhàn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 01 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân tỉnh Nam Định
xét x sơ thẩm công khai
ván hình sự th lý số: 138/2023/TLST-HS ngày 06 tng
12 năm 2023 theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-HS ngày
12 tháng 01 năm 2024 đối với các bị cáo:
1. Họ tên: Đỗ Thị M, sinh năm: 1976; Giới tính: Nữ; ĐKTT: Tổ 34
phường Y, quận C, thành phố Nội; trú: Số nhà 41 đường N - Khu đô thị
H - phường L - thành phố Nam Định; Quốc tịch: NLQ5 Nam; Dân tộc: Kinh;
Tôn giáo: không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự do; Con
ông Đỗ Quang R (là Liệt sỹ) và Bùi Thị S, sinh năm 1944; Gia đình 5 anh
em, bị cáo là con thứ 2; chồng Đỗ Văn V, sinh năm 1970 (đã ly hôn); Có 03 con,
con lớn nhất sinh năm 1994, con nhỏ nhất sinh năm 2011; Tiền án, tiền sự:
Không;
Bị cáo bị bắt
khẩn cấp
, tạm giữ từ
ngày 09/10/2023 đến ngày 15-10-
2023 chuyển tạm giam. Ngày 09-11-2023 được thay đổi biện pháp ngăn chặn
cho “Bảo lĩnh”
.
Có mặt.
2. Họ và tên: Lưu Tuấn T, sinh năm 1987; Giới tính: Nam; ĐKTT: Tổ 5B
khu 10 phường H, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh; Quốc tịch: Việt Nam; Dân
tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tự
do; Con ông Lưu Quốc T1, sinh năm 1956 và bà Đỗ Thị T2, sinh năm 1960; Gia
đình 2 chị em, bị cáo con thứ 2; vợ Trương Thị T3, sinh năm 1988 (đã ly
hôn); 02 con, con lớn sinh năm 2013, con nhỏ sinh năm 2015; Tiền án, tiền
sự: Không;
Bị cáo bị bắt
khẩn cấp
, tạm giữ từ
ngày 09-10-2023 đến ngày 15-10-
2023 chuyển tạm giam.
Ngày 09-11-2023 được thay đổi biện pháp ngăn chặn
cho “Bảo lĩnh” .
Có mặt.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 20/2024/HS-ST
Ngày: 25 - 01 - 2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA NLQ5 NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
3. Họ tên: Hoàng Văn T3 (tên gọi khác M), sinh năm 1986; Giới tính:
Nam; ĐKTT nơi ở: Xóm 13, H, huyện H, tỉnh Nam Định; Quốc tịch: Việt
Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: 9/12; Nghề nghiệp:
Lao động tự do; Con ông Hoàng Văn T4 (đã chết) Phạm Thị G, sinh năm
1966; Gia đình 02 anh em, bị cáo con thứ nhất; chưa vợ, con; Tiền án:
Ngày 08/7/2021 TAND huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định xử phạt 15 tháng tù,
về tội “Cố ý làm hỏng tài sản”; tiền sự: Không; Nhân thân: Ngày 27/5/2011,
TAND quận Long Biên, thành phố Nội xphạt 28 tháng tù, về tội “Tàng trữ
trái phép chất ma túy”; chấp hành xong hình phạt ngày 18-01-2013. Ngày
20/6/2019, TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ra Quyết định đưa vào sở
cai nghiện bắt buộc thời hạn 24 tháng. Ngày 15/11/2018, Công an huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo về
hành vi lời nói, cử chỉ xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Ngày
04/8/2010, Công an huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định xử phạt vi phạm hành chính
bằng hình thức phạt tiền 300.000 đồng về hành vi đánh nhau. Ngày 03-3-2009,
UBND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ra Quyết định đưa vào schữa bệnh
bắt buộc; đến ngày 12-3-2010 chấp hành xong. Bị cáo bị bắt khẩn cấp, tạm giữ
từ ngày 09-10-2023 đến ngày 15-10-2023 chuyển tạm giam. Hiện đang tạm
giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Nam Định
.
Có mặt.
- Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. NLQ1, sinh năm 1980; trú ti: Xóm Q, T, huyn T, tnh Nam Định.
Vắng mặt.
2. NLQ2, sinh năm 1989; trú tại: Xóm M, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
3. NLQ3, sinh năm 1999; trú tại: Xóm P, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
4. NLQ4, sinh năm 1977; trú tại: Xóm A, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
5. NLQ5, sinh năm 1981; HKTT: Xóm 5, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
6. NLQ6, sinh năm1984; trú tại: Xóm P, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
7. NLQ7, sinh năm 1978; trú tại: Xóm 4, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
8. NLQ8, sinh năm 1967; ttại: Xóm 13, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
9. NLQ9, sinh năm 1988; trú tại: Thôn C, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
3
10. NLQ10, sinh năm 2004; trú tại: Thôn C, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
11. NLQ11, sinh năm 1974; trú tại: Thôn Cát Hạ, T, huyện T, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
12. NLQ12, sinh năm 2000; trú tại: Xóm ờng Thịnh, xã T, huyện T, tỉnh
Nam Đnh. Vắng mặt.
13. NLQ13, sinh năm 1976; trú tại: Xóm 5, T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
14. NLQ14, sinh năm 1976; trú tại: Xóm T, T1, huyện T, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
15. NLQ15, sinh năm 2001; t tại: Xóm 4, T2, huyện T, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
16. NLQ16, sinh năm 1992; trú tại: TDP Đoài, TT. L, huyện N, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
17. NLQ17, sinh năm 1988; trú tại: Xóm N, xã T, huyện T, tỉnh Nam Định.
Vắng mặt.
18. NLQ18, sinh năm 1993; trú tại: Khu 6, TT. Y, huyện H, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
19. NLQ19, sinh năm 1972; trú tại: Thôn T1, T, huyện T, tỉnh Nam
Định. Vắng mặt.
- Người làm chứng: Ông Đỗ Văn K, sinh năm 1959. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau: Năm 2021, Đỗ Thị M thuê cửa hiệu của ông Đỗ
Văn K (sinh năm 1959 tại xóm 1, Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định) để kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho khách vay tiền với lãi suất cao từ
3.000 đồng/1 triệu/1 ngày (tương đương 108%/năm) đến 5.000 đồng/1 triệu/1
ngày (tương đương 180%/năm). Do thuê lại, tại cửa hiệu đã sẵn biển hiệu
cầm đồ "Đại Phát" nên M giữ nguyên và tiếp tục kinh doanh cửa hiệu mà không
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. Bên cạnh đó, vì có quan
hệ tình cảm với M nên Lưu Tuấn T đã sinh sống cùng và phụ giúp M kinh doanh
cửa hiệu cầm đồ "Đại Phát". Đồng thời, cả hai còn thuê thêm Hoàng Văn T3
(tên thường gọi Mao) làm nhân viên trông coi và nuôi ăn tại cửa hiệu đến
khoảng tháng 4/2023 t trả lương 6.000.000 đồng/tháng. Khi khách đến vay
tiền tM hoặc Lưu Tuấn T sẽ trực tiếp thỏa thuận lãi suất vay tiền tùy vào việc
khách vay tài sản thế chấp hay không. Sau đó, để tránh bcác quan chức
năng phát hiện, Lưu Tuấn T làm thủ tục cho khách vay dưới hình thức soạn thảo
"Giấy mua bán xe", "Giấy bán xe" hoặc "Hợp đồng vay tiền" trên máy vi tính rồi
4
in ra đưa cho khách nhận, điểm chỉ yêu cầu khách đặt lại giấy tờ tùy thân
hoặc tài sản để làm tin. Khi khách vay tiền, M thường cắt lãi trước 01 tháng
thỏa thuận thu tiền lãi của khách dưới hình thức trả tiền trực tiếp tại cửa hàng
hoặc nhận tiền qua các tài khoản ngân hàng MB bank số 1023694891 mang tên
Hoàng Hồng Nhung; MB bank số 0582014052 mang tên Hoàng Ngọc Anh
tài khoản ngân hàng Á Châu số 21713627 mang tên Thế Duyệt (là các tài
khoản ngân hàng M nhờ con dâu người quen của mình mở hộ để M trực
tiếp sử dụng thu tiền lãi, gốc của khách). Khi khách vay tiền chậm trả lãi thì M
yêu cầu Lưu Tuấn T Hoàng Văn T3 trực tiếp đến nhà người vay hoặc gọi
điện thoại để thúc giục khách trả lãi.
Ngày 08/10/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Nam Định đã
tiếp nhận Đơn tố giác về việc cửa hiệu cầm đồ "Đại Phát" của Đỗ Thị M có hành
vi cho vay tiền với lãi suất cao. Quá trình điều tra, căn cứ các tài liệu đã thu thập
được, quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Nam Định đã xác định được 19
trường hợp vay tiền với lãi suất cao của cửa hiệu cầm đồ "Đại Phát", cụ thể như
sau:
* Trường hợp thứ 1: NLQ1, sinh năm 1980; trú tại m Q, T, huyện T,
tỉnh Nam Định
- Lần 1: Ngày 14/11/2022, NLQ1 đến cửa hiệu gặp M để vay số tiền
10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M yêu cầu NLQ1 để
lại Căn cước công dân (sau đây viết tắt CCCD) cùng Giấy chứng nhận đăng
xe máy BKS 18B1-232.90 của mình để làm tin. Đồng thời, M bảo Lưu Tuấn
T soạn thảo trên máy vi tính Giấy bán xe nội dung NLQ1 bán chiếc xe máy
18B1-232.90 cho M (trên thực tế không việc mua bán thật chỉ thủ tục
để vay tiền) rồi đưa cho NLQ1 ký nhận, điểm chỉ dưới mục Người bán” để làm
tin. Sau khi làm thủ tục xong, M cắt lãi trước 01 tháng là 1.500.000 đồng đưa
cho NLQ1 số tiền 8.500.000 đồng. Khoản vay này, NLQ1 đã trả lãi được 08
tháng từ ngày 14/11/2022 đến 14/6/2023 với tổng số tiền 12.000.000 đồng thì
không tiếp tục trả lãi nữa.
Theo quy định của Điều 468 BLDS 2015 lãi suất do các bên thỏa thuận
nhưng không vượt quá 20%/năm. Như vậy, số tiền lãi thực tế Đỗ Thị M
đồng phạm đã thu ở mức lãi suất cao nhất là 20%/năm của khoản tiền vay (tức là
tiền gốc) là: (10.000.000 đồng tin gc:12 tháng: 30 ngày x 20%) x 240 ngày =
1.333.333 đồng. S tin thu li bất chính các đối tượng thc tế đã thu là:
12.000.000 đồng - 1.333.333 đồng = 10.666.667 đng.
Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày
20/12/2021 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn áp dụng Điều
201 của Bộ luật hình sự, tính đến thời điểm phát hiện ngăn chặn hành vi của M
đồng phạm vào ngày 08/10/2023 thì thời gian NLQ1 vay tiền của các đối
tượng là 10 tháng 24 ngày (324 ngày), tương ứng số tiền lãi là 16.200.000 đồng.
Như vậy, số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự của M
5
đồng phạm là: 16.200.000 đồng ((10.000.000 : 12 : 30 x 20%) x 324) =
14.400.000 đồng.
(Việc xác định s tin thu li bất chính được áp dụng theo cách tính như
trên đối với các trường hp vay khác)
- Ln 2: Ngày 29/12/2022, NLQ1 cùng v ch Nguyn Th Xiêm tiếp
tục đến ca hiu đặt vấn đ vay ca M s tiền 10.000.000 đng vi lãi sut
5.000 đồng/01 triu/01 ngày đồng thời để li chiếc xe máy BKS 18B1-232.90
làm tin. Do vic cn s dụng đến CCCD nên NLQ1 đã đưa cho M Chng
minh nhân dân (sau đây viết tt CMND) ca ch Xiêm ly li CCCD ca
mình. M bo Lưu T3 son thảo trên máy tính “Hợp đồng vay tiền” ni dung
v chng NLQ1 - ch Xiêm vay s tiền 10.000.000 đồng để NLQ1 cùng ch
Xiêm nhn. Sau đó, M cắt lãi trước 01 tháng là 1.500.000 đồng đưa cho
NLQ1 8.500.000 đồng. Khon vay này, NLQ1 tr lãi đưc 07 tháng t ngày
29/12/2022 đến ngày 29/7/2023 vi tng s tiền 10.500.000 đồng thì không
tiếp tc tr lãi na. Hin NLQ1 vn n 10.000.000 đồng tin gốc đồng thời chưa
ly li CMND ca ch Xiêm cùng chiếc xe máy 18B1-232.90 Giy chng
nhận đăng xe. S tin thu li bất chính các đối tượng thc tế đã thu là:
10.500.000 đồng ((10.000.000 đồng:12:30 x20%) x 210) = 9.333.333 đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian NLQ1 vay tiền của các đối tượng 09 tháng 09 ngày (279 ngày), tương
đương với s tiền lãi 13.950.000 đng. Stiền thu lợi bất chính để xác định
trách nhiệm hình sự của M đồng phạm là: 13.950.000 đồng ((10.000.000
đồng:12:30 x 20%) x 279) = 12.400.000 đồng.
Như vậy, sau 02 ln cho NLQ1 vay tng s tiền 20.000.000 đồng, Đỗ Th
M đồng phạm đã thu li bt chính thc tế tng s tiền 20.000.000 đồng.
Tng s tin thu li bất chính để xác định trách nhim hình s của các đối tượng
là 26.800.000 đồng. Hin NLQ1 vẫn chưa trả 20.000.000 đồng tin gc vay.
* Trường hợp thứ 2: Anh NLQ2, sinh năm 1989; trú tại: Xóm M, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
- Lần 1: Ngày 07/3/2023, anh NLQ2 đến cửa hiệu gặp M Lưu Tuấn T
để vay số tiền 10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M bảo
Lưu Tuấn T soạn thảo 01 Giấy mua bán xe rồi yêu cầu anh NLQ2 ký nhận, điềm
chỉ vào để làm tin. Sau đó, M cắt lãi trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa
cho anh NLQ2 8.500.000 đồng. Khoản vay này, anh NLQ2 đã trả lãi cho M
được 05 tháng từ ngày 07/3/2023 đến 07/8/2023 với tổng số tiền 7.500.000
đồng thì không trả lãi nữa. S tin thu li bất chính mà các đối tượng thc tế đã
thu là: 7.500.000 đồng ((10.000.000 đồng:12:30 x 20%) x 150) = 6.666.666
đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian anh NLQ2 vay tiền của các đối tượng 07 tháng 01 ngày (211 ngày),
tương đương với số tiền lãi 10.550.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác
6
định trách nhiệm hình sự của M đồng phạm : 10.550.000 đồng
((10.000.000 đồng:12:30 x 20%) x 211) = 9.377.777 đồng.
- Ln 2: Ngày 02/4/2023, anh NLQ2 tiếp tc đến ca hiu đặt vấn đề vay
M s tiền 10.000.000 đồng vi lãi suất vay 5.000 đồng/01 triu/01 ngày. M
yêu cu Lưu Tun T son tho Giy mua bán xe ri yêu cu anh NLQ2 ký, điểm
ch vào đ làm tin. Sau đó, M cắt lãi trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa
cho anh NLQ2 8.500.000 đồng. Khon vay này, anh NLQ2 đã tr tin lãi đưc
05 tháng t ngày 02/4/2023 đến ngày 02/9/2023 vi tng s tin 7.500.000
đồng thì không trả lãi nữa. S tin thu li bất chính mà các đối tượng thc tế đã
thu : 7.500.000 đồng ((10.000.000 đồng:12:30x20%) x 150) = 6.666.666
đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian anh NLQ2 vay tiền của các đối tượng 06 tháng 06 ngày (186 ngày),
tương đương vi s tiền lãi 9.300.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác
định trách nhiệm hình sự của M và đồng phạm là: 9.300.000 đng
((10.000.000 đng:12:30x20%) x 186) = 8.266.666 đồng.
Như vy, sau 02 ln cho anh NLQ2 vay tng s tiền 20.000.000 đồng,
Đỗ Th M và đồng phạm đã thu lợi bt chính thc tế tng s tin 13.333.332
đồng. Tng s tin thu li bất chính đ xác đnh trách nhim hình s của các đối
ợng 17.644.443 đng. Hin anh NLQ2 vẫn chưa trả 20.000.000 đồng tin
gc vay.
* Trường hợp thứ 3: Anh NLQ3, sinh năm 1999; ttại: m P, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
- Lần 1: Ngày 15/6/2022, anh NLQ3 đến cửa hiệu cầm đồ gặp M Lưu
Tuấn T vay số tiền 20.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày.
M bảo Lưu Tuấn T soạn thảo 01 Giấy mua bán xe rồi yêu cầu anh NLQ3 ký,
điểm chỉ vào để làm tin. Sau đó, M cắt lãi trước 01 tháng là 3.000.000 đồng
đưa cho anh NLQ3 số tiền 17.000.000 đồng. Khoản vay này Anh NLQ3 đã trả
lãi được 12 tháng (360 ngày) từ ngày 15/6/2022 đến ngày 15/6/2023 với tổng số
tiền 36.000.000 đồng thì thống nhất với M về việc dừng trả lãi để trả nợ gốc.
Hiện anh NLQ3 đã trả hết số tiền nợ gốc cho M. Số tiền M và đồng phạm đã thu
lợi bất chính là: 36.000.000 đồng ((20.000.000 đồng:12:30x20%) x 360) =
32.000.000 đồng.
- Lần 2: Ngày 18/10/2022, anh NLQ3 tiếp tục đến cửa hiệu gặp vay
của M số tiền 10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Lưu
Tuấn T tiếp tục soạn thảo 01 Giấy mua bán xe rồi yêu cầu anh NLQ3 ký, điểm
chỉ vào để làm tin. Sau đó, M cắt lãi trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa
cho anh NLQ3 số tiền 8.500.000 đồng. Khoản vay này anh NLQ3 đã trả lãi đầy
đủ 09 tháng (270 ngày) từ ngày 18/10/2022 đến ngày 18/7/2023 với tổng số tiền
là 13.500.000 đồng thì thống nhất với M về việc dừng trả lãi để trả nợ gốc. Hiện
anh NLQ3 đã trả hết số tiền nợ gốc cho M. Số tiền M đồng phạm đã thu lợi
7
bất chính là: 13.500.000 đồng ((10.000.000 đồng:12:30x20%) x 270) =
12.000.000 đồng.
Như vậy, sau 02 lần cho anh NLQ3 vay tổng số tiền là 30.000.000 đồng,
Đỗ Thị M và đồng phạm đã thu lợi bất chính tổng số tiền là 44.000.000 đồng.
* Trường hợp thứ 4: Anh NLQ4, sinh năm 1977; trú tại: Xóm A, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 09/3/2022, anh NLQ4 đến cửa hiệu cầm đồ gặp M Lưu Tuấn T
vay số tiền 20.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi
trước 01 tháng là 3.000.000 đồng và đưa cho anh NLQ4 17.000.000 đồng.
Khoản vay này, anh NLQ4 đã trả lãi được 11 tháng từ ngày 09/3/2022 đến ngày
09/02/2023 với tổng số tiền 33.000.000 đồng thì không trả lãi nữa. Hiện anh
NLQ4 vẫn nợ số tiền gốc 20.000.000 đồng. S tin thu li bất chính các đối
ng thc tế đã thu là: 33.000.000 đồng ((20.000.000 đồng:12:30x20%) x
330) = 29.333.333 đồng .
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian anh NLQ4 vay tiền của các đối tượng 18 tháng 29 ngày (569 ngày),
tương đương với số tiền lãi 56.900.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác
định trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M đồng phạm là: 56.900.000 đồng
((20.000.000 đồng :12:30x20%) x 569) = 50.577.777 đồng.
* Trường hợp thứ 5: Anh NLQ5, sinh năm 1981; HKTT: Xóm 5, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 22/12/2022, anh NLQ5 đến cửa hiệu cầm đồ gặp M u Tuấn T
đặt lại 01 Giấy phép lái xe mang tên mình để vay số tiền 50.000.000 đồng với lãi
suất là 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Ngày 23/12/2022, anh NLQ5 đến trả
25.000.000 đồng tiền n gốc nợ lại 25.000.000 đồng. Đối với 25.000.000
đồng tiền gốc anh NLQ5 đã trả, M tính tiền lãi 02 ngày 1.700.000 đồng
(tương đương 1.224%/năm). Số tiền M đồng phạm đã thu lợi bất chính đối
với khoản vay 25.000.000 đồng trong 02 ngày là: 1.700.000 đồng
((25.000.000 đồng:12:30x20%) x 2) = 1.672.222 đồng.
Đối với số tiền gốc vay 25.000.000 đồng còn lại, anh NLQ5 đã trả lãi
được 02 tháng (60 ngày) đến tháng 02/2023 với tổng số tiền 7.500.000 đồng thì
trả 23.000.000 đồng tiền nợ gốc. Số tiền nợ gốc 2.000.000 đồng còn lại thì M
anh NLQ5 thống nhất không tính lãi nữa. Hiện anh NLQ5 vẫn chưa trả
2.000.000 đồng tiền gốc đồng thời chưa lấy lại Giấy phép lái xe. Số tiền M
đồng phạm đã thu lợi bất chính đối vi khon vay này là: 7.500.000 đồng
((25.000.000 đồng:12:30x20%) x 60) = 6.666.666 đồng .
Như vậy, tổng số tiền thu lợi bất chính mà M và đồng phạm đã thu được sau
khi cho anh NLQ5 vay tiền là 8.338.888 đồng.
* Trường hợp thứ 6: Anh NLQ6, sinh năm1984; trú tại: Xóm P, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
8
- Lần 1: Khoảng đầu tháng 8/2023, anh NLQ6 đến cửa hiệu cầm đồ gặp
M và Lưu Tuấn T vay 20.000.000 đng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày.
Sau khi anh NLQ6 ký, điểm chỉ vào Giấy mua bán xe do Lưu Tuấn T soạn thảo,
M cắt lãi trước 01 tháng 3.000.000 đồng đưa cho anh NLQ6 số tiền
17.000.000 đồng. Khoản vay này, anh NLQ6 đã trả lãi đến đầu tháng 10/2023 là
được 2 tháng (60 ngày) với tổng số tiền 6.000.000 đồng. Số tiền M đồng
phạm đã thu lợi bất chính là: 6.000.000 đồng – ((20.000.000 đồng:12:30x20%) x
60) = 5.333.3333 đồng.
- Lần 2: Khoảng cuối tháng 8/2023, anh NLQ6 tiếp tục đến cửa hiệu gặp
M Lưu Tuấn T vay số tiền 10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01
triệu/01 ngày. Khoản vay, này anh NLQ6 đã trả lãi đến cuối tháng 10/2023
được 02 tháng (60 ngày) với tổng số tiền 3.000.000 đồng. Số tiền M đồng
phạm đã thu lợi bất chính là: 3.000.000 đồng– ((10.000.000 đồng:12:30x20%) x
60) = 2.666.667 đồng.
- Lần 3: Ngày 02/10/2023, anh NLQ6 tiếp tục đến cửa hiệu gặp M Lưu
Tuấn T vay 15.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi
trước 01 tháng 2.250.000 đồng đưa cho anh NLQ6 số tiền 12.250.000
đồng. Số tiền M và đồng phạm đã thu lợi bất chính là: 2.250.000 đồng –
((15.000.000 đồng:12:30x20%) x 30) = 2.000.000 đồng.
Như vậy, sau 03 lần cho anh NLQ6 vay tổng số tiền 45.000.000 đồng, Đỗ
Thị M đồng phạm đã thu lợi bất chính tổng số tiền 10.000.000 đồng. Hiện
anh NLQ6 vẫn chưa trả 45.000.000 đồng tiền gốc vay.
* Trường hợp thứ 7: Anh NLQ7, sinh năm 1978; trú tại: Xóm 4, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
- Ln 1: Ngày 19/10/2022, anh NLQ7 đến cửa hiệu cầm đồ đặt lại 01 Giấy
chứng nhận đăng ký xe máy BKS18E1-27.07 để vay của M số tiền 50.000.000
đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng là
7.500.000 đồng đưa cho anh NLQ7 42.500.000 đồng. Khoản vay này, anh
NLQ7 đã trả lãi 06 tháng (180 ngày) từ ngày 19/10/2022 đến ngày 19/4/2023
với tổng số tiền 45.000.000 đồng thì trả hết nợ gốc và lấy lại 01 Giấy chứng
nhận đăng xe máy BKS18E1-27.07. Số tiền M và đồng phạm đã thu lợi bất
chính là: 45.000.000 đồng ((50.000.000 đồng:12:30x20%) x 180) =
40.000.000 đồng.
- Lần 2: Ngày 10/12/2022, anh NLQ7 tiếp tục đến cửa hiệu gặp M vay số
tiền 55.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Khi vay, M cắt
lãi trước 01 tháng là 8.250.000 đồng đưa cho anh NLQ7 46.750.000 đồng.
Khoản vay này, anh NLQ7 trả lãi 06 tháng (180 ngày) với tổng số tiền
49.500.000 đồng thì trả hết nợ gốc. Số tiền M và đồng phạm đã thu lợi bất chính
là: 49.500.000 đồng ((55.000.000 đồng:12:30x20%) x 180) = 44.000.000
đồng.
9
Như vậy, sau 02 lần cho NLQ7 vay tổng số tiền 105.000.000 đồng, Đỗ
Thị M và đồng phạm đã thu lợi bất chính tổng số tiền là 84.000.000 đồng.
* Trường hợp thứ 8: NLQ8, sinh năm 1967; trú tại: Xóm 13, T,
huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 27/12/2022, NLQ8 đến cửa hiệu cầm đồ, đặt lại 01 CCCD để
vay M số tiền 10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M bảo
Lưu Tuấn T soạn thảo Giấy mua bán xe để NLQ8 vào. Sau đó, M cắt lãi
trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa cho NLQ8 số tiền 8.500.000 đồng.
Khoản vay này, bà NLQ8 đã trả lãi được 09 tháng (270 ngày) từ ngày
27/12/2022 đến ngày 27/9/2023 với tổng stiền 13.500.000 đồng. Hiện
NLQ8 vẫn chưa trả 10.000.000 đồng tiền gốc vay đồng thời chưa lấy lại CCCD.
S tin thu li bất chính các đối tượng thc tế đã thu : 13.500.000 đồng
((10.000.000 đồng:12:30x20%) x 270) = 12.000.000 đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian NLQ8 vay tiền của các đối tượng 09 tháng 11 ngày (281 ngày) tương
đương với số tiền lãi 14.050.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác định
trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M đồng phạm là: 14.050.000 đồng
((10.000.000 đồng :12:30x20%) x 281) = 12.488.888 đồng.
* Trường hợp thứ 9: Anh NLQ9, sinh năm 1988; trú tại: Thôn Cát Hạ,
T, huyện T, tỉnh Nam Định
- Lần 1: Ngày 08/5/2023, anh NLQ9 đến cửa hiệu đặt lại 01 CCCD mang
tên mình để vay M số tiền 30.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01
ngày. Sau khi anh NLQ9 điểm chỉ vào Giấy mua bán xe do Lưu Tuấn T
soạn thảo, M cắt lãi trước 01 tháng 4.500.000 đồng và đưa cho anh NLQ9 số
tiền 25.500.000 đồng. Khoản vay này, anh NLQ9 vay trong 10 ngày rồi trả hết
nợ gốc lấy CCCD về nên M tính lãi 10 ngày vay 2.500.000 đồng (tương
đương 300%/năm). Số tiền M và đồng phạm đã thu lợi bất chính là: 2.500.000
đồng – ((30.000.000 đồng:12:30x20%) x 10) = 2.333.333 đồng.
- Lần 2: Ngày 19/5/2023, anh NLQ9 đến cửa hiệu cầm đồ, đặt lại 01
CCCD của vợ mình là chị Nguyễn Thị Huyền để vay M số tiền 20.000.000 đồng
với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Khoản vay này, M không cắt lãi trước
đưa cho anh NLQ9 đủ tiền vay. Khoản vay này, anh NLQ9 trả lãi 03 tháng
(90 ngày) từ ngày 19/5/2023 đến ngày 19/8/2023 với tổng số tiền 9.000.000
đồng thì trả hết nợ gốc và lấy lại CCCD của chị Huyền. Số tiền M và đồng phạm
đã thu lợi bất chính là: 9.000.000 đồng – ((20.000.000 đồng:12:30x20%) x 90) =
8.000.000 đồng.
- Lần 3: Ngày 28/5/2023, anh NLQ9 tiếp tục đến cửa hiệu cầm đồ vay
10.000.000 đồng cũng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Khi vay, M cắt
lãi trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa cho anh NLQ9 số tiền 8.500.000
đồng. Khoản vay này, anh NLQ9 đã trả lãi được 04 tháng (120 ngày) từ ngày
28/5/2023 đến ngày 28/9/2023 với tổng số tiền là 6.000.000 đồng và chưa trả nợ
10
gốc. S tin thu li bất chính mà các đối tượng thc tế đã thu là: 6.000.000 đồng
((10.000.000 đồng:12:30x20%) x 120) = 5.333.333 đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian anh NLQ9 vay tiền của các đối tượng là 04 tháng 10 ngày (130 ngày) tương
đương với số tiền lãi 6.500.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính đxác định
trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M đồng phạm là: 6.500.000 đồng
((10.000.000 đồng :12:30x20%) x 130) = 5.777.777 đồng.
- Lần 4: Ngày 17/6/2023, anh NLQ9 tiếp tục đến cửa hiệu cầm đvay M
số tiền 10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Khi vay, M cắt
lãi trước 01 tháng 1.500.000 đồng đưa cho anh NLQ9 8.500.000 đồng.
Khoản vay này, anh NLQ9 đã trả lãi được 03 tháng (90 ngày) từ ngày 17/6/2023
đến ngày 17/9/2023 với tổng số tiền là 4.500.000 đồng chưa trả nợ gốc. S
tin thu li bất chính các đối tượng thc tế đã thu : 4.500.000 đồng
((10.000.000 đồng :12:30x20%) x 90) = 4.000.000 đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian anh NLQ9 vay tiền của các đối tượng 03 tháng 21 ngày (111 ngày),
tương đương với số tiền lãi 5.550.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác
định trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M và đồng phạm là: 5.550.000 đồng -
((10.000.000 đồng :12:30x20%) x 111) = 4.933.333 đồng.
Như vậy, sau 04 lần cho anh NLQ9 vay tổng số tiền 70.000.000 đồng, Đỗ
Thị M đồng phạm đã thu lợi bất chính thực tế số tiền 19.666.666 đồng.
Tổng số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự của các đối tượng
là 21.044.443 đồng. Hiện anh NLQ9 vẫn chưa trả 20.000.000 đồng tiền gốc vay.
* Trường hợp thứ 10: NLQ10, sinh năm 2004; trú tại: Thôn Cường Liêm,
xã T, huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 06/10/2023, NLQ10 đến cửa hiệu cầm đồ, đặt lại 01 CCCD 01
Giấy chứng nhận đăng xe máy BKS 18E1-483.75 mang tên mình để vay của
M stiền 5.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi
trước 01 tháng là 750.000 đồng và đưa cho NLQ10 số tiền 4.250.000 đồng. Hiện
NLQ10 vẫn chưa trả 5.000.000 đồng tiền gốc vay đồng thời chưa lấy lại giấy tờ
nhân. S tiền Đỗ Thị M các đồng phạm đã thu lợi bất chính là: 750.000
đồng – ((5.000.000 đồng:12:30x20%) x 30) = 666.666 đồng.
* Trường hợp thứ 11: NLQ11, sinh năm 1974; trú tại: Thôn Cát Hạ, xã T,
huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 21/9/2022, NLQ11 đến cửa hiệu, đặt lại 02 CCCD của mình vợ
mình là chị Chu Thị Xu để vay M số tiền 30.000.000 đồng với lãi suất 5.000
đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng là 4.500.000 đồng đưa cho
NLQ11 số tiền 25.500.000 đồng. Khoản vay này, NLQ11 đã trả lãi được 12
tháng (360 ngày) từ ngày 21/9/2022 đến ngày 21/9/2023 với tổng s tiền
54.000.000 đồng. Hiện NLQ11 vẫn chưa trả 30.000.000 đồng nợ gốc đồng thời
chưa lấy lại 02 CCCD. S tin thu li bất chính mà các đối tượng thc tế đã thu
11
: 54.000.000 đồng ((30.000.000 đồng :12:30x20%) x 360) = 48.000.000
đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời
gian NLQ11 vay tiền của các đối tượng 12 tháng 17 ngày (377 ngày), tương
đương với số tiền lãi 56.550.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác định
trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M đồng phạm là: 56.550.000 đồng
((30.000.000 đồng :12:30x20%) x 377) = 50.266.666 đồng.
* Trường hợp thứ 12: NLQ12, sinh năm 2000; trú tại: Xóm Cường Thịnh,
xã T, huyện T, tỉnh Nam Định
- Lần 1: Ngày 30/8/2023, NLQ12 đến cửa hiệu cầm đồ gặp M để vay
10.000.000 đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01
tháng 1.500.000 đồng đưa cho NLQ12 số tiền 8.500.000 đồng. Khoản vay
này, NLQ12 đã trả lãi được 02 tháng từ ngày 30/8/2023 đến ngày 30/10/2023
với số tiền 3.000.000 đồng chưa trả tiền ngốc. Số tiền M các đồng
phạm đã thu lợi bất chính là: 3.000.000 đồng ((10.000.000
đồng:12:30x20%)x60) = 2.666.666 đồng.
- Lần 2: Ngày 30/9/2023, NLQ12 tiếp tục đến cửa hiệu vay M 5.000.000
đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng là
750.000 đồng đưa cho NLQ12 4.250.000 đồng. Hiện NLQ12 vẫn nợ tiền vay
gốc 5.000.000 đồng. Số tiền M và các đồng phạm đã thu lợi bất chính là:
750.000 đồng – ((5.000.000 đồng:12:30x20%) x 30) = 666.666 đồng.
Như vậy, sau 02 lần cho NLQ12 vay tổng số tiền 15.000.000 đồng, Đỗ
Thị M các đồng phạm đã thu lợi bất chính số tiền 3.333.332 đồng. Hiện
NLQ12 vẫn chưa trả 15.000.000 đồng tiền gốc vay.
* Trường hợp thứ 13: NLQ13, sinh năm 1976; trú tại: Xóm 5, xã T, huyện
T, tỉnh Nam Định
Ngày 14/01/2023, NLQ13 đến ca hiu gp vay M 20.000.000 đồng
vi lãi sut NLQ19 thuận 5.000 đồng/01 triu/01 ngày. M cắt lãi trước 01
tháng 3.000.000 đồng đưa cho NLQ13 17.000.000 đồng. Đến ngày
17/01/2023, NLQ13 vay thêm 30.000.000 đồng cũng với lãi sut NLQ19 thun
là 5.000 đồng/01 triu/01 ngày. M cũng cắt lãi trước 01 tháng là 4.500.000 đồng
đưa cho NLQ13 25.500.000 đồng. Sau đó, M NLQ13 thng nht gp c
02 khon vay trên li NLQ13 vay s tiền 50.000.000 đng mi tháng phi
tr tiền lãi là 7.500.000 đồng. Khon vay này, NLQ13 đã trả tiền lãi được 05
tháng t ngày 17/01/2023 đến ngày 17/6/2023 (150 ngày) vi tng s tin
37.500.000 đồng thì tr hết n gc. Số tiền Đỗ Thị M các đồng phạm đã thu
lợi bất chính : 37.500.000 đồng ((50.000.000 đồng:12:30x20%) x 150) =
33.333.333 đồng.
* Trường hợp thứ 14: NLQ14, sinh năm 1976; trú tại: Xóm Thám Nghĩa,
T1, huyện T, tỉnh Nam Định
12
Ngày 28/9/2023, NLQ14 đến cửa hiệu cầm đồ, đặt lại 01 chiếc xe máy
BKS 18E1-426.63 cùng Giấy chứng nhận đăng ký xe và CCCD của mình để vay
M 15.000.000 đồng với lãi suất 3.000 đồng/01 triệu/01 ngày. Sau đó, NLQ14 đề
nghị M đưa đủ số tiền vay là 15.000.000 đồng nên M không cắt lãi trước. Hiện
NLQ14 vẫn chưa trả nợ gốc đồng thời chưa lấy xe cùng giấy tờ cá nhân về. Tính
đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023 thì thời gian NLQ14
vay tiền của các đối tượng 10 ngày, tương đương với số tiền lãi 450.000
đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự của Đỗ Thị M và
đồng phạm là: 450.000 đồng ((15.000.000 đồng:12:30x20%) x 10) = 366.666
đồng.
* Trường hợp thứ 15: NLQ15, sinh năm 2001; trú tại: Xóm 4, T2,
huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 22/9/2023, NLQ15 đến cửa hiệu cầm đồ đặt lại 01 CCCD 01
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đều mang tên bố đẻ NLQ15) để vay M 15.000.000
đồng với lãi suất 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng là
2.250.000 đồng chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của NLQ15 số tiền
12.750.000 đồng. Sau đó, do cần sử dụng giấy tờ nên NLQ15 đã mang 01 chiếc
xe máy Honda Vision BKS 18E1-377.43 đến cửa hiệu đặt lại cho M để làm tin
rồi lấy giấy tờ của bố mình về. Hiện NLQ15 vẫn chưa trả số tiền gốc vay đồng
thời chưa lấy xe máy về. Số tiền Đỗ Thị M các đồng phạm đã thu lợi bất
chính là: 2.250.000 đồng ((15.000.000 đồng:12:30x20%) x 30) = 2.000.000
đồng.
* Trường hợp thứ 16: NLQ16, sinh năm 1992; trú tại: TDP Đoài, thị trấn
Liễu Đề, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
Ngày 11/9/2023, NLQ16 đến cửa hiệu cầm đđặt lại 01 chiếc xe máy
BKS 18L1-507.66 để vay M 7.000.000 đồng với lãi suất 3.000 đồng/01 triệu/01
ngày. NLQ16 đề nghị vay đủ tiền nên M không cắt lãi trước đưa đủ cho
NLQ16 số tiền 7.000.000 đồng. Hiện NLQ16 vẫn chưa trả tiền lãi tiền vay
gốc. Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023, thời gian
NLQ16 vay tiền của các đối tượng 27 ngày, tương đương với số tiền lãi
567.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự của Đỗ
Thị M đồng phạm là: 567.000 đồng ((7.000.000 đồng:12:30x20%) x 27) =
462.000 đồng.
* Trường hợp thứ 17: NLQ17, sinh năm 1988; trú tại: Xóm Nam Cường,
xã T, huyện T, tỉnh Nam Định
Ngày 06/01/2023, NLQ17 đến cửa hiệu vay của M số tiền 6.000.000 đồng
với lãi suất vay 5.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng là 900.000
đồng đưa cho NLQ17 5.100.000 đồng. Khoản vay này, NLQ17 đã trả lãi
được 08 tháng (240 ngày) từ ngày 06/01/2023 đến ngày 06/9/2023 với tổng số
tiền là 7.200.000 đồng chưa trả nợ gốc. S tin thu li bất chính các đối
13
ng thc tế đã thu là: 7.200.000 đồng ((6.000.000 đồng:12:30x20%) x 240)
= 6.400.000 đồng.
Tính đến thời điểm phát hiện, ngăn chặn vào ngày 08/10/2023, thời gian
NLQ17 vay tiền các đối tượng là 09 tháng 02 ngày (272 ngày), tương đương với
số tiền lãi 8.160.000 đồng. Số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm
hình sự của Đỗ Thị M đồng phạm là: 8.160.000 đồng ((6.000.000
đồng:12:30x20%) x 272) = 7.253.333 đồng.
* Trường hợp thứ 18: NLQ18, sinh năm 1993; trú tại: Khu 6, thị trấn Yên
Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Ngày 06/10/2023, NLQ18 đến cửa hiệu cầm đồ cầm cố chiếc xe máy
Honda SH BKS 18H1-698.56 để vay M số tiền 30.000.000 đồng với lãi suất
vay 3.000 đồng/01 triệu/01 ngày. M cắt lãi trước 01 tháng 2.700.000 đồng
chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của NLQ18 số tiền 27.300.000 đồng.
Đến ngày 08/10/2023, NLQ18 đã đến trả hết nợ gốc và lấy lại chiếc xe máy
BKS 18H1-698.56 thì M tính tiền lãi cho 02 ngày vay là 1.350.000 đồng (tương
đương 810%/năm). Số tiền Đỗ Thị M các đồng phạm đã thu lợi bất chính là:
1.350.000 đồng – ((30.000.000 đồng:12:30x20%) x 02) = 1.316.666 đng
* Trường hợp thứ 19: NLQ19, sinh năm 1972; trú tại: Thôn Tiền Phong,
xã T, huyện T, tỉnh Nam Định
Khong cuối tháng 9/2023 (không xác định được thi gian c th),
NLQ19 đến ca hiu cầm đồ cm c chiếc xe máy BKS 18B2-018.69 để vay M
10.000.000 đồng vi lãi suất 5.000 đồng/01 triu/01 ngày. M cắt lãi trước 01
tháng 1.500.000 đồng đưa cho NLQ19 8.500.000 đồng. Hin nay NLQ19
vẫn chưa tr 10.000.000 đồng tin gốc vay đồng thời chưa lấy li chiếc xe máy
BKS 18B2-018.69. Số tiền Đỗ Thị M các đồng phạm đã thu lợi bất chính là:
1.500.000 đồng ((10.000.000 đồng:12:30x20%) x 30) = 1.333.333 đồng.
* Tại Cơ quan điều tra, Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T đã khai nhận toàn bộ hành
vi cho 19 người vay lãi nặng để thu lợi bất chính như trên.
Hoàng Văn T3 đã khai nhận việc được Đỗ Thị M thuê làm nhân viên
trông coi cửa hiệu liên hệ để đòi nkhi người vay tiền chậm trả tiền lãi từ
tháng 5/2022, quá trình làm việc T3 biết được M ng với Lưu Tuấn T cho
nhiều người vay tiền với lãi suất t 3000 đồng/1 triệu/1 ngày trở lên nhưng
không biết cụ thể lãi suất của từng người vay.
* Đối với hành vi Đỗ Thị M đồng phạm đã cho chị Nguyễn Thị Vui
vay 10.000.000 đồng vào ngày 06/11/2021 với lãi suất 5.000 đồng/1 triệu/1
ngày, chị Vui đã trả tiền lãi được 09 tháng đến ngày 06/8/2022 với tổng số tiền
13.500.000 đồng; đồng thời đã trả 7.500.000 đồng tiền gốc. Đối với số tiền gốc
còn lại 2.500.000 đồng tM chị Vui thống nhất không tính lãi nữa. Do số
tiền các bị can đã thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng và tính đến ngày
08/10/2023 thì đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nên không xem xét
xử lý.
14
* Ngoài ra, Đỗ Thị M đồng phạm còn cho 27 người khác vay tiền, tuy
nhiên hiện tại những người này không có mặt tại địa phương cư trú, chỉ thu được
Giấy mua bán xe; Giấy bán xe của những người này nhưng trên giấy
không ghi mức lãi suất. Đỗ Thị M đồng phạm không nhớ được lãi suất cho
vay cũng như số tiền lãi đã thu được của từng trường hợp cụ thể. Đối với phần
tài liệu này, quan điều tra - Công an tỉnh Nam Định tách ra để điều tra, xác
minh tiếp.
* Đối với hành vi Hoàng Văn T3 tàng trữ, cất giấu 01 con đao là vũ khí thô
tại cửa hiệu cầm đĐại Phát, Công an tỉnh Nam Định đã ra Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với Hoàngn T3
* Đối với hành vi của Hoàng Hồng Nhung, Hoàng Ngọc Anh Thế
Duyệt cho Đỗ Thị M mượn tài khoản ngân hàng mang tên mình để M sử dụng
nhưng không biết, không liên quan đến việc M đồng phạm cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự cùng với hành vi Đỗ Thị M ợn các tài khoản ngân
hàng của 03 người trên đều hành vi vi phạm hành chính nên quan điều tra
đều ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với Nhung, Ngọc Anh, Duyệt
và M.
* Đối với ông Đỗ Văn K cho Đỗ Thị M thuê lại cửa hiệu cầm đ"Đại
Phát" nhưng không biết không liên quan đến việc M đồng phạm cho vay
lãi nặng trong giao dịch dân sự nên Cơ quan điều tra không xem xét xử lý.
* Cáo trạng số: 140/CT-VKSNĐ-P3 ngày 30-11-2023 của VKSND tỉnh
Nam Định truy tố: Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 về tội “Cho vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự” theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật hình sự.
* Tại phiên toà:
- Các bị cáo đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của bản
thân đều xác nhận bị VKSND tỉnh Nam Định truy tố như nội dung bản cáo
trạng đúng, không oan đều đề nghị Hội đồng xét xử xem xét cho được
hưởng mức hình phạt thấp nhất.
- Bị cáo Lưu Tuấn T trình bày: Bị cáo tự nguyện nộp 20.000.000 đồng để
cùng với bị cáo M khắc phục số tiền chiếm hưởng bị truy thu, đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định luận tội: Giữ nguyên
nội dung cáo trạng quyết định đã truy tố. Sau khi xem xét đánh giá tính chất
mức độ hành vi phạm tội, nhân thân của các bị cáo, các tình tiết tăng nặng giảm
nhẹ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố
các bị cáo Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T Hoàng Văn T3 phạm tội “Cho vay lãi
nặng trong giao dịch dân sự”.
Căn cứ khoản 2 Điều 201; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, t, x khoản 1
khoản 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 BLHS; xử phạt bị cáo Đỗ Thị M từ 12
15
tháng đến 15 tháng nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách gấp đôi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Căn cứ khoản 2 Điều 201; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, t khoản 1
khoản 2 Điều 51, Điều 58, Điều 65 BLH; xử phạt bị cáo Lưu Tuấn T từ 9 tháng
đến 12 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian thử thách gấp đôi. Không áp
dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Căn cứ khoản 2 Điều 201; điểm g, h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản 1
Điều 51, Điều 58 BLH; xử phạt bị cáo Hoàng Văn T3 từ 9 tháng đến 12 tháng
tù. Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo.
Buộc bị cáo Đỗ Thị M phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thu lợi bất chính
thực tế 337.055.549 đồng cho những người vay tiền. Truy thu của bcáo Đỗ
Thị M tổng số tiền lãi trong phạm vi 20%/năm mà bị cáo đã thu được từ việc
cho vay lãi nặng tổng số tiền gốc sdụng vào việc cho vay lãi nặng bị
cáo đã thu về để sung vào Ngân sách Nhà nước sau khi đối trừ với số tiền bị cáo
Đỗ Thị M, bị cáo Lưu Tuấn T đã tự nguyện nộp lại để khắc phục hậu quả và số
tiền 101.220.198 đồng đã tạm giữ của bị cáo M. Truy thu những người vay tiền
còn nợ tiền gốc của cửa hiệu cầm đồ Đại Phát, tổng cộng 240.000.000 đồng
để sung vào ngân sách Nhà nước. Truy thu của bị cáo Hoàng Văn T3 số tiền
công là 30.000.000 đồng mà bị cáo đã được trả khi làm việc tại cầm đồ Đại Phát
vì đây là tiền do phạm tội mà có để sung vào ngân sách nhà nước.
Ngoài ra còn đề nghị xử vật chứng của vụ án theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Tn cơ s nội dung vụ án, căn cứo cáci liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên a, Hội đồng t xử nhận định n sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan Cảnh sát điều tra - Công
an tỉnh Nam Định, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định, Kiểm
sát viên trong quá trình điều tra, truy tđã thực hiện đúng vthẩm quyền, trình
tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự. Quá trình điều tra tại phiên
toà, các bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định
tố tụng của quan tiến hành ttụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện
trong vụ án đều hợp pháp.
[2] Lời khai nhận của các bị cáo tại phiên tòa phù hợp với lời khai của các
bị cáo tại quan điều tra; Lời khai của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
Biên bản tạm giữ đồ vật, tài liệu và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ
án đủ căn cứ kết luận: Đỗ Thị M thuê cửa hiệu của ông Đỗ Văn K (sinh năm
1959, địa chỉ: Xóm 1 Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định) để kinh
doanh dịch vụ cầm đồcho khách vay tiền. Do khi thuê lại, cửa hiệu đã có sẵn
biển hiệu cầm đồ “Đại phát” nên M giữ nguyên và tiếp tục kinh doanh cửa hiệu
16
không Giấy chứng nhận đăng kinh doanh theo quy định. Lưu Tuấn T
sinh sống cùng M phụ giúp M kinh doanh cửa hiệu cầm đồ “Đại phát” đồng
thời cả hai thuê Hoàng Văn T3 (tên thường gọi Mao) làm nhân viên trông coi
nuôi ăn tại cửa hiệu; đến khoảng tháng 4/2023 thì trả lương 6.000.000
đồng/tháng. Trong khoảng thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng tháng 10/2023,
Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 đã cho 19 người vay tổng số tiền
553.000.000 đồng với mức lãi suất từ 108%/năm đến 180%/năm (gấp 5,4 lần
đến 9 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự 20%); thu về
tổng số tiền lãi 378.750.000 đồng, trong đó khoản tiền lãi tương ứng
20%/năm là 41.694.451 đồng thu lợi bất chính thực tế số tiền 337.055.549
đồng.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày
20/12/2021 của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều
201 của Bộ luật hình sự; tính đến thời điểm phát hiện ngăn chặn hành vi cho vay
lãi nặng giao dịch dân sự của các bị cáo vào ngày 08/10/2023 thì số tiền thu lợi
bất chính để xác định trách nhiệm hình sự của M đồng phạm 375.226.434
đồng.
Hành vi nêu trên của Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 đã đủ yếu tố
cấu T3 tội “Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”; tội phm hình phạt
được quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật Hình sự.
Quan điểm truy tluận tội của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định
là có căn cứ pháp lý.
Hành vi phạm tội của các bị cáo đã xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Các bị cáo đều những người đủ năng lực trách
nhiệm hình sự, tự nhận thức đều biết hành vi của bản thân là vi phạm pháp
luật, bị Nhà nước cấm nhưng vì vụ lợi các bị cáo vẫn cố ý thực hiện. vậy,
hành vi phạm tội của các bị cáo cần được xử nghiêm theo các quy định của
pháp luật.
[3] Xếp vai trò, vị trí của các bị cáo trong vụ án, xét thấy: Đỗ Thị M
người thuê cửa hiệu cầm đồ, điều hành hoạt động của cửa hiệu nên xếp vai trò
đầu. Lưu Tuấn T người làm thủ tục cho khách vay tiền và đòi nợ, thu nợ theo
sự chỉ đạo của M; Hoàng Văn T3 trông coi cửa hiệu, liên hệ thúc giục, đòi nợ
trong trường hợp khách vay tiền chậm trả tiền lãi nên u Tuấn T Hoàng
Văn T3 giữ vai trò đồng phạm giúp sức
[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Về tình tiết tăng nặng: Các bị cáo Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3
nhiều lần, nhiều ngày cho nhiều người vay lãi suất cao nên phải chịu tình tiết
tăng nặng “Phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52
của Bộ luật Hình sự.
17
Tháng 7/2021, bị cáo Hoàng Văn T3 bị xử phạt 15 tháng về tội “Cố ý
làm hư hỏng tài sản”; do vậy, lần phạm tội này bị cáo còn phải chịu tình tiết tăng
nặng “Tái phạm” theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự: Quá trình điều tra cũng như
tại phiên toà, các bị cáo Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 đều T3 khẩn
khai báo, ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình nên đều được hưởng tình
tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Bị cáo
Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T đã tích cực cung cấp thông tin có giá trị cao
giúp Công an phường Vị Hoàng trong công tác đấu tranh tội phạm nên Đỗ Thị
M, Lưu Tuấn T còn được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm t
khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Bị cáo
Đỗ Thị M con liệt nên M còn
được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm x khoản 1 Điều 51 của Bộ
luật Hình sự. Bị cáo Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T đã chủ động, tự nguyện nộp lại một
phần số tiền đã chiếm hưởng. Tại phiên tòa, bị cáo Lưu Tuấn T quan điểm:
Bị cáo tự nguyện nộp 20.000.000 đồng để cùng với bị cáo M khắc phục số tiền
chiếm hưởng bị truy thu, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Do vậy, Đỗ Thị M
Lưu Tuấn T còn được hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2
Điều 51 của B luật Hình sự.
[5] Trên sở đánh giá tính chất mức độ hành vi phạm tội, các tình tiết
tăng nặng giảm nhẹ trách nhiệmnh sự cũng như nhân thân của các bị cáo; Hội
đồng xét xử xét thấy: Bị o Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T chưa tiền án, tiền sự,
phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm NLQ3, có 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự; nơi cư trú
ràng, đã thật sự ăn năn hối hận về việc làm của bản thân. Xét thấy, không cần
thiết cách ly bị cáo Đ Thị M, Lưu Tuấn T ra khỏi xã hội mà cho các bị cáo này
được hưởng án treo ấn định thời gian ththách gấp đôi như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tại phiên toà. Như vậy cũng đủ tác
dụng răn đe, giáo dục, tạo điều kiện cho các bị cáo sửa chữa sai lầm, cải tạo để
sớm trở T3 công dân ích cho gia đình hội đồng thời ng thể hiện sự
khoan hồng của pháp luật đối với người phạm tội biết ăn năn hối cải đối với
hành vi sai phạm của mình.
Đối với bcáo Hoàng Văn T3 người giúp sức trong vụ án đồng phạm
nhưng nhân thân xấu; mới bị đưa ra xét xử tháng 7/2021 nhưng chưa được
xóa án nay lại tiếp tục phạm tội mới, thể hiện sự coi thường pháp luật; hiện bị
cáo đang bị tạm giam. Do vậy, cần ấn định cho Hoàng Văn T3 một mức phạt
trong khung hình phạt được áp dụng tiếp tục cách ly ra khỏi hội một thời
gian để cải tạo, giáo dục bị cáo và làmơng cho kẻ khác.
[6] Về hình phạt bổ sung: Xét bị cáo M còn phải thực hiện nghĩa vụ dân
sự theo quyết định của bản án; bị cáo Lưu Tuấn T, Hoàng Văn T3 là lao động tự
do, không thu nhập nên không áp dụng hình phạt tiền bổ sung đối với các bị
cáo nhằm tạo điều kiện cho các bị cáo thc hiện nghĩa vụ dân sự của bản án.
18
[7] Về trách nhiệm dân sự và biện pháp tư pháp:
- Quá trình điều tra xác định Đỗ Thị M thuê Hoàng Văn T3 làm nhân viên
cửa hiệu cầm đồ “Đại Phát”. Tính đến thời điểm bị bắt, Đỗ Thị M đã trả cho
Hoàng Văn T3 05 tháng tiền công, tổng cộng 30.000.000 đồng (ba mươi triệu
đồng). Đây tiền do đã thực hiện hành vi phạm tội được M trả công nên cần
truy thu sungo ngân sách Nhà nước.
-
Đỗ Thị M người trực tiếp thực hiện việc cho vay tiền với i suất cao;
tại phiên tòa, Đỗ Thị M nhận trách nhiệm thi hành toàn bộ quyết định về phần
trách nhiệm dân sự theo quyết định của bản án vì Hoàng Văn T3 Lưu Tuấn T
chỉ là người làm thuê cho M. Tài liệu điều tra xác định tổng số tiền chiếm hưởng
bất chính là 337.055.549 đồng. Cần buộc bị cáo M phải có trách nhiệm trả lại số
tiền này cho những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đối với số tiền gốc Đỗ Thị M dùng để cho vay 553.000.000 đồng, đây
phương tiện phạm tội khoản tiền lãi 41.694.451 đồng tiền lãi tương ứng
với lãi suất 20%/năm khoản tiền phát sinh từ tội phạm cần tuyên truy thu của
bị cáo M để sung ngân sách nhà nước. Đối với khoản tiền gốc người vay chưa
trả cho Đỗ Thị M cần tuyên truy thu từ người vay để sung ngân sách nhà nước.
- Số tiền 101.220.198 đồng Cơ quan CSĐT tạm giữ có trong 02 tài khoản
ngân hàng MB bank mang tên Hoàng Hồng Nhung và Hoàng Ngọc Anh mà Đỗ
Thị M đã sử dụng để thu tiền gốc, tiền lãi của người vay; được xem xét đối trừ
vào khoản tiền Đỗ Th M phải thi hành.
- Tại phiên tòa, bị cáo Đỗ Thị M nhận trách nhiệm thi hành toàn bộ quyết
định về phần trách nhiệm dân sự theo quyết định của bản án; bị cáo Lưu Tuấn T
quan điểm: Bị cáo tự nguyện nộp 20.000.000 đồng để cùng với bị cáo M
khắc phục số tiền chiếm hưởng bị truy thu. Do vậy, số tiền bị cáo Lưu Tuấn T
nộp sẽ được đi trừ vào số tiền bị cáo Đỗ Thị M phải thi hành.
[8] Xử lý vật chứng:
Quá trình điều tra và tranh tụng tại phiên toà; xét thấy: Đã thu giữ của các
bị cáo:
- Số tiền 101.220.198 đồng Cơ quan CSĐT tạm giữ, được xem xét đối trừ
vào khoản tiền Đỗ Th M phải thi hành (trong phần trách nhiệm dân sự).
- 17 (mười bảy) giấy mua n xe 04 hợp đồng vay tiền. Xác định giấy
mua bán xe hợp đồng vay tiền vật chứng chứng minh tội phạm nên cần
tuyên chuyển lưu trữ theo hồ sơ vụ án.
- 01 (một) xe máy nhãn hiệu Honda Dream, BKS 29F7-1231 Đỗ Thị
M mua sử dụng làm phương tiện đi lại; 01 xe ô nhãn hiu Toyota Corolla
Altis BKS 30M-3899; nhng vt chứng không liên quan đến ti phm,
không s dng vào vic phm ti nên cn tuyên tr li cho b cáo M.
19
- 01 máy tính xách tay nhãn hiu Dell; 01 máy in nhãn hiu Canon
LBP2900; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone vỏ lưng màu hồng; 01 điện
thoại di động nhãn hiệu Iphone vỏ lưng màu xanh; 01 điện thoại di động nhãn
hiệu OPPO vỏ lưng màu vàng; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia, loại bàn
phím cứng, vỏ màu xanh những vật chứng thu giữ của các bị cáo. Xét máy
tính, máy in và 04 điện thoại thu giữ đều có liên quan đến việc phạm tội nên cần
tịch thu hóa giá sung ngân sách nhà nước.
[9] Về án phí: Các bị cáo phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyên bố các bị cáo: Đỗ Thị M, u Tuấn T, Hoàng Văn T3 phạm tội
“Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”
2. Về hình phạt:
2.1. Áp dụng: khoản 2 Điều 201; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, t, x
khoản 1 và khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 65 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Đỗ Thị M 12 (mười hai) tháng tù nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 24 tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị cáo đã bị bắt tạm
giam từ ngày 09-10-2023 đến ngày 09-11-2023.
2.2. Áp dụng: khoản 2 Điều 201; điểm g khoản 1 Điều 52; điểm s, t khoản
1 và khoản 2 Điều 51; Điều 17; Điều 58; Điều 65 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo u Tuấn T 09 (chín) tháng nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 18 tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị cáo đã bị bắt tạm
giam từ ngày 09-10-2023 đến ngày 09-11-2023.
Giao bị cáo Đỗ Thị M cho UBND phường Lộc Vượng, thành phố Nam
Định, tỉnh Nam Định; Giao bị o Lưu Tuấn T cho UBND phường H, thành
phố H, tỉnh Quảng Ninh để giám sát giáo dục trong thời gian thử thách.
Trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện
theo quy định tại Điều 68, Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm
nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Toà án
thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt
của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới
thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp
với hình phạt ca bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật hình sự.
2.3. Áp dụng: khoản 2 Điều 201; điểm g, h khoản 1 Điều 52; điểm s khoản
1 Điều 51; Điều 17; Điều 58 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt bị cáo Hoàng Văn T3 09 (chín) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày
09-10-2023.
20
3. Trách nhiệm dân sự và biện pháp tư pháp: Căn cứ Điều 47 Bộ luật hình
sự,
- Tuyên truy thu của bị cáo Hoàng Văn T3 stiền 30.000.000 đồng (ba
mươi triệu) sung vào ngân sách nhà nước.
- Tuyên truy thu sung vào ngân sách nhà nước từ bị cáo Đỗ Thị M khoản
tiền lãi bị cáo đã chiếm hưởng bất chính 337.055.549 đồng khoản tiền lãi
tương ứng với mức lãi suất 20%/năm 41.694.451 đồng; tổng = 378.750.000
đồng. Tuyên truy thu sung vào ngân sách nhà nước số tiền gốc bị cáo Đỗ Thị M
sử dụng để cho vay 313.000.000 đồng. Đối trừ số tiền 50.000.000 đồng Đỗ
Thị M đã nộp tại biên lai thu tiền số 0004518 20.000.000 đồng Lưu Tuấn T
đã nộp tại biên lai thu tiền số 0004520 ngày 24-01-2024 tại Cục thi hành án Dân
sự tỉnh Nam Định cùng số tiền 101.220.198 đồng thu giữ trong tài khoản ngân
hàng. Buộc Đỗ Thị M còn phải nộp tiếp số tiền là 520.529.802 đồng (Năm trăm
hai mươi triệu năm trăm hai mươi chín nghìn tám trăm linh hai đồng)
- Tuyên truy thu của những người vay số tiền cụ thể:
NLQ1 số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triu đồng);
NLQ2 số tiền 20.000.000 đng (Hai mươi triu đng);
NLQ4 số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triu đồng);
NLQ5 số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng);
NLQ6 số tiền 45.000.000 đồng (Bốn mươi năm triệu đng);
NLQ8 số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đng);
NLQ9 số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);
NLQ10 số tin 5.000.000 đồng (Năm triu đồng);
NLQ11 số tin 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng);
NLQ12 số tin 15.000.000 đồng (Mưi m triu đồng);
NLQ14 số tin 15.000.000 đồng (Mười m triu đồng);
NLQ15 số tin 15.000.000 đồng (Mưi m triu đồng);
NLQ16 số tin 7.000.000 đồng (Bảy triệu đồng);
NLQ17 số tin 6.000.000 đồng (Sáu triu đồng);
NLQ19 số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng);
- Buộc bị cáo Đỗ Thị M phải trả lại số tiền lãi vượt quá quy định cho
những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, cụ thể:
NLQ1 số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng);
NLQ2 số tiền 13.333.332 đồng (Mười ba triệu, ba trăm ba mươi ba nghìn,
ba trăm ba mươi hai đồng);
21
NLQ3 số tiền 44.000.000 đồng (Bốn mươi bốn triệu đồng);
NLQ4 số tiền 29.333.333 đồng (Hai mươi cn triệu ba trăm ba mươi ba
nghìn ba trăm ba mươi ba đồng);
NLQ5 stiền 8.338.888 đồng (Tám triệu ba tm ba mươi tám nghìn m
tm m mươi m đồng);
NLQ6 số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đng);
NLQ7 số tiền 84.000.000 đồng (Tám mươi bốn triệu đồng);
NLQ8 số tiền 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đng);
NLQ9 stiền 19.666.666 đồng (ời chín triu u trăm sáu mươi u nghìn
sáu trăm u mươi sáu đồng);
NLQ10 s tiền 666.666 đồng (u trăm sáu mươi sáu ngn sáu trăm sáu
mươi sáu đồng);
NLQ11 số tin 48.000.000 đồng (Bốn mươi m triệu đồng);
NLQ12 số tiền 3.333.332 đồng (Ba triệu ba trăm ba mươi ba ngn ba trăm
ba mươi hai đồng);
NLQ13 s tin 33.333.333 đồng (Ba mươi ba triệu ba tm ba mươi ba nghìn
ba tm ba mươi ba đng);
NLQ15 số tin 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng);
NLQ17 số tin 6.400.000 đồng (Sáu triu bốn tm ngn đồng);
NLQ18 số tiền 1.316.667 đồng (Một triu ba tm mười sáu ngn u trăm
sáu mươi bảy đồng);
NLQ19 số tiền 1.333.333 đồng (Mt triu ba trăm ba mươi ba ngn ba trăm
ba mươi ba đồng);
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với các
khoản tiền người phải thi hành án phải trả cho người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Xử vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật
tố tụng hình sự.
- Tuyên tịch thu hoá giá sung vào ngân sách Nhà nước 01 máy nh xách
tay nhãn hiu Dell; 01 máy in nhãn hiu Canon LBP2900; 01 điện thoại di động
nhãn hiệu Iphone vỏ lưng màu hồng; 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone vỏ
lưng màu xanh; 01 điện thoại di động nhãn hiệu OPPO vỏ lưng màu vàng; 01
điện thoại di động nhãn hiệu Nokia, loại bàn phím cứng, vỏ màu xanh
- Tuyên trả lại cho Đỗ Thị M 01 (một) xe máy nhãn hiệu Honda Dream,
BKS 29F7-1231; 01 xe ô tô nhãn hiu Toyota Corolla Altis BKS 30M-3899
22
- Tuyên chuyển lưu trữ theo hồ vụ án 17 (mười bảy) giấy mua bán xe
và 04 hợp đng vay tiền.
- Số tiền 101.220.198 đồng được xem xét đối trừ vào khoản tiền Đỗ Thị
M phải thi hành (trong phần trách nhiệm dân sự).
(Chi tiết cụ thể ghi trong biên bản giao nhận vật chứng, tài sản số 38/24
ngày 11-12-2023 và Ủy nhiệm chi số 65 ngày 11-12-2023 giữa Phòng PC02
Công an tỉnh Nam Định và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Nam Định).
6. Án phí hình sự sơ thẩm: Các bị cáo Đỗ Thị M, Lưu Tuấn T, Hoàng Văn
T3 mỗi bị cáo phải nộp 200.000 đồng.
Án phí dân sự sơ thẩm: Bị cáo Đỗ Thị M phải nộp 16.852.777 đồng.
Án xử công khai sơ thẩm, báo các bị cáo có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ny kể từ ngày nhận được bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TANDCC; VKSNDCC
- CA; VKSND tỉnh Nam Định.
- Cc THADS tnh Nam Định;
- Trại tm giam ng an tỉnh Nam Định;
- Các bo; Người TGTT;
- UBND phường Lc ợng;
- UBND phưng Hng Hải;
- Lưu h sơ; VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Mai Thị Minh Hng.
(Đã ký)
Tải về
20_2024_HS-ST_ NAM DINH 20_2024_HS-ST_ NAM DINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

20_2024_HS-ST_ NAM DINH 20_2024_HS-ST_ NAM DINH

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất