Bản án số 199/2024/DS-ST ngày 24/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 199/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 199/2024/DS-ST ngày 24/07/2024 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 199/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 199/2024/DS-ST
Ngày: 24 - 7 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Hoàng Nam
Ông Hà Bửu Khánh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Nhung Thư Tòa án nhân
dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang:
Nguyễn Thị Diễm Thúy Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18 ngày 24 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân
dân huyện Giồng Riềng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
239/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng góp hụi
theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 213/2024/QĐXXST-DS, ngày 17 tháng 6
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị P, sinh năm 1974 (có mặt)
Địa chỉ: Ấp CQ, xã TB, huyện GR, tỉnh KG
- Bị đơn: Bà Lý Thị H (Lý Thị Lệ H), sinh năm 1958 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp CQ, xã TB, huyện GR, tỉnh KG NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Huỳnh Thị P trình bày: Vào ngày 01/11/2022, chị Huỳnh
Thị P tham gia hụi do Thị H làm chủ. Hụi 200.000/tuần khui vào lúc
10 giờ, thứ năm hàng tuần, tại nhà H. Hụi gồm 46 hụi viên, trong đó chị P
tham gia 03 phần. Quá trình tham gia hụi đến lần th23 chị P lĩnh hụi còn lại
02 phần hụi sống, chị đã góp đến lần thứ 25, thì hai bên tranh chấp việc ăn hụi nên
chị P ngừng góp hụi và cũng không góp phần hụi chết đã hốt cho H. Sau khi
ngưng góp hụi chị có gặp bà H thỏa thuận cấn trừ số tiền hụi sống đã góp vào phần
hụi chết số còn lại đề nghị H trả lại, nhưng bà H không đồng ý nên hai bên phát
2
sinh tranh chấp. Nay chị khởi kiện u cầu Tòa án buộc H phải trả lại số tiền
của hai phần hụi sống chị đã góp chị được hưởng 10.000.000 đồng. Trong khi
chị còn nợ bà H 20 lần hụi chết chưa góp là 4.000.000 đồng, chị đồng ý cấn trừ vào
số tiền nợ hụi chết H phải trả lại cho chị 6.000.000 đồng. Ngoài ra chị không
yêu cầu gì thêm.
- Bị đơn Thị H trình bày: H xác định lời trình bày của chị P thời
gian mở hụi, số tiền hụi, hụi viên tham gia và số chân hụi chị P tham gia là đúng.
H thống nhất chị P góp hai phần hụi còn sống đến lần thứ 25 thì ngưng là
người tiếp tục góp phần hụi này cho đến khi mãn hụi cũng người lĩnh hai
phần hụi. Tuy nhiên, chị P còn nợ 21 lần hụi chết chưa góp người ra
tiền đóng góp cho chị P tổng số tiền là 4.200.000 đồng. Tổng số tiền chị P đã đóng
của hai phần hụi sống 6.710.000 đồng, cấn trừ số tiền hụi chết còn lại sẽ trả
lại cho chị P, bà không đồng ý theo yêu cầu của chP.
Tại phiên toà nguyên đơn vần giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
Tại phiên tòa bị đơn đồng ý trả lại số tiền hụi cho nguyên là 3.000.000 đồng.
Ngoài ra không đồng ý trả thêm số tiền nào thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến khi Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán đã thực hiện đúng quy định của pháp luật và tại phiên tHội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong
quá trình thụ giải quyết chưa đảm bảo về thời hạn xét xử theo quy định tại của
pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí; giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, được xem xét tại phiên
toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện
Huỳnh Thị P khởi kiện yêu cầu Lệ H trả số tiền hụi còn nợ 6.000.000
đồng. H cư trú tại ấp CQ, TB, huyện GR, tỉnh KG. Xét thấy đây là tranh
chấp hợp đồng hợp đồng góp hụi, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
3
dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị P yêu cầu Thị H
phải trả lại số tiền hụi chị đã góp cho hai phần hụi còn sống với tổng số tiền
6.000.000 đồng, sau khi cấn trừ số tiền hụi chết chị chưa góp cho H. Tại phiên
tòa chị P H thống nhất đưc với nhau chị P đã góp được 25 lần hụi còn
sống thì ngưng thống nhất chị P chưa góp hụi chết 21 lần với s tiền
4.200.000 đồng. Hai bên không thống nhất số tiền hụi chết chP chưa góp hai
bên không thống nhất với nhau về việc giao trả lại số tiền hụi chị P đã đóng. Hội
đồng xét xử xét thấy, việc chị P yêu cầu H phải trả lại số tiền hụi chị được
hưởng 25 lần của 02 phần hụi còn sống căn cứ. Bởi trong quá trình tố tụng
cũng như tại phiên tòa H xác định sau khi chị P ngưng p hụi H người
tiếp tục góp hai phần hụi còn sống cũng như phần hụi chết của P cho đến khi mãn
hụi, nên số tiền chị P đã góp đến thứ 25 của hai phần hụi sống, H đã nhận. n
nữa, khi tham gia mở hụi giữa bà H cũng như các hụi viên không có thỏa thuận với
nhau việc hụi viên ngưng góp hụi thì bị mất số tiền hụi đã góp trước. Từ đó xác
định số tiền chị P đã góp của 25 lần, H người thụ hưởng nên H trách
nhiệm trả lại phần hụi mà chị P đã nộp là phù hợp với quy định. Trong quá trình tố
tụng H không phản tố yêu cầu chị P phải trả số tiền này, nhưng chị P tự
nguyện trả cho bà H số tiền này và đề nghị cấn trừ số tiền hụi chị được hưởng là 25
lần x 200.000 đồng x 2 chân = 10.000.000 đồng, còn lại là 5.800.000 đồng. n
Hội đồng xét xử ghi nhận khấu trừ buộc H phải trả lại cho chị P s tiền
5.800.000 đồng (Năm triệu tám trăm nghìn đồng).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Án phí từ
6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng. Nhưng do bà H người cao tuổi
đơn xin miễn án phí và được Tòa án chấp nhận nên bà H không phải nộp tiền án
phí.
Hoàn trả lại cho Huỳnh Thị P số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
4
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 471 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Áp dụng Nghị định số: 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ
về họ, hụi, biêu, phường.
- Áp dụng Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi, biêu, phường.
- Áp dụng Điều 12 Nghị quyết số:326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị P. Buộc bà Thị Lệ H
phải trả lại cho Huỳnh Thị P stiền hụi đã góp 5.800.000 đồng (Năm triệu
tám trăm nghìn đồng)
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án hợp pháp
khoản tiền trên, người phải thi hành án chậm thi hành án thì phải trả lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm thi
hành được xác định theo khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Bà Lý Thị H thuộc trường hợp người cao tuổi được miễn án phí.
Hoàn trả lại cho bà Huỳnh Thị P số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền số 0002084 ngày 28/9/2023 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy đinh của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Giồng Riềng;
- CCTHADS huyện Giồng Riềng;
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- Lưu.
Nguyễn Thị Mỹ Nhiên
Tải về
Bản án số 199/2024/DS-ST Bản án số 199/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 199/2024/DS-ST Bản án số 199/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất