Bản án số 19/HNPT ngày 10/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 19/HNPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 19/HNPT

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/HNPT

Tên Bản án: Bản án số 19/HNPT ngày 10/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 19/HNPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông Đoan xin ly hôn bà Giàu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 10/7/2025
V/v:"Ly hôn và tranh chấp nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đào Nữ Ngọc Lan.
Các Thẩm phán: Nguyễn Thị Thúy Hồng ông Nguyễn Hoàng Thám.
- Thư ký phiên tòa: Phạm Hà Phương My - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang tham gia phiên tòa:
Bà: Lương Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 7 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tỉnh An Giangxét xử phúc
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 14/2025/TLPT- DS ngày 10
tháng 6 năm 2025 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con khi ly hôn”
Do bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 234/2025/HNGĐ-ST ngày 29
tháng 4 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (nay Tòa
án nhân dân khu vực 12-An Giang) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 15/2025/QĐ-PT ngày
11 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Châu Võ Như Đ (T), sinh năm 1978; (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Tổ G, ấp B, xã B, huyện P, tỉnh An Giang, (nay là xã B, tỉnh
An Giang).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Bùi Trần
Phú T1 Văn phòng L Đoàn Luật sư tỉnh A; địa chỉ: Số G đường H, khóm Đ,
phường M, TP L, tỉnh An Giang, (nay phường L, tỉnh An Giang). (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Võ Thị Ngọc G, sinh năm 1977; (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Tổ G, ấp B, xã B, huyện P, tỉnh An Giang, (nay là xã B, tỉnh
An Giang).
Người kháng cáo: Bị đơn bà Võ Thị Ngọc G là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
Nguyên đơn ông Châu Võ Như Đ trình bày:
Ông Đ G tự quen biết, tìm hiểu nhau khoảng 6 tháng được hai bên
gia đình đồng ý, tổ chức lễ cưới năm 1997, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân phường A, quận B, thành phố Cần Thơ (nay Ủy ban nhân dân phường B,
quận B, thành phố Cần Thơ), theo giấy chứng nhận kết hôn số 222 ngày
12/12/2001.
Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với gia đình G tại thành phố Cần
Thơ đến khoảng năm 2002 2003 thì vợ chồng chuyển về sống chung với gia
đình anh tại B, huyện P, tỉnh An Giang cho đến nay. Quá trình chung sống
hạnh phúc đến tháng 7/2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, vợ chồng thường hay cự cãi, có lần đánh nhau. Mâu thuẫn xảy ra liên
tục kéo dài, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc với nhau như trước đây
nữa, mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh
phúc, nên ông ĐG đã ly thân nhau từ tháng 08/2024 cho đến nay. Nay tình
cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu được ly hôn
với bà Võ Thị Ngọc G.
Về con chung: 02 con chung tên Châu Võ Nhựt T2, sinh ngày
18/02/1998 (theo giấy khai sinh số 220/200 sao từ sổ đăng khai sinh của UBND
B, huyện P, tỉnh An Giang ngày 03/6/2024 thì Châu Nhựt T2, sinh ngày
18/02/1988 không chính xác) đã thành niên, lao động được tên Châu
Khởi M, sinh ngày 30/5/2011, hiện G đang nuôi dưỡng cháu M. Nay ông Đ
đồng ý giao cháu M cho G tiếp tục nuôi dưỡng, ông cấp dưỡng cho con mỗi
tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con (M) thành niên tlao động nuôi sống
bản thân.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn bà Võ Thị Ngọc G trình bày: Sau thời gian tìm hiểu nhau, được sự
đồng ý của gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 1997, đến năm 2001 mới đăng
kết hôn tại UBND phường A, quận B, thành phố Cần Thơ (nay UBND
phường B, quận B, thành phố Cần Thơ) ngày 12/12/2001.
Quá trình chung sống hạnh phúc nhưng đến khoảng tháng 5/2024 thì
phát hiện ông Đ có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác bên ngoài, bà nhiều
lần khuyên can nhưng ông Đ không đồng ý chấm dứt mối quan hệ này, nên từ đó
vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông Đ không còn quan tâm đến vcon
chỉ muốn ly hôn với để hợp pháp đến với người phụ nữ khác, ảnh hưởng đến
tâm của con chung. Nay ông Đ yêu cầu ly hôn thì không đồng ý ly hôn
muốn có thêm thời gian hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Về con chung: 02 con chung tên Châu Võ Nhựt T2, sinh ngày
3
18/02/1998 đã thành niên, lao động được và Châu Võ Khởi M, sinh ngày
30/5/2011, hiện đang nuôi dưỡng cháu M. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly
hôn của anh Đ thì yêu cầu tiếp tục nuôi Châu Khởi M yêu cầu ông Đ
cấp dưỡng cho cháu M mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con thành niên và
tự lao động nuôi bản thân.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Tại bản án hôn nhân gia đình thẩm số 234/2025/HNGĐ-ST ngày 29
tháng 4 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (nay Tòa
án nhân dân khu vực 12-An Giang) đã tuyên xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Châu Như Đ được ly hôn với Thị
Ngọc G
- Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Châu Khởi M, sinh ngày
30/5/2011, cho bà Thị Ngọc G chăm sóc, nuôi dưỡng đến thành niên hoăc tự
lập được, ông Châu Võ Như Đ (T) phải cấp dưỡng cho con (cháu M) mỗi tháng
2.000.000đ khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không đặt ra để giải quyết.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí; quyền kháng cáo; quyền thi hành án
và thời hiệu thi hành án của các bên đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm:
Ngày 09/5/2025 bị đơn bà Võ Thị Ngọc G, đơn kháng cáo đối với toàn
bộ bản án thẩm có nội dung yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm:
Xem xét lại toàn bộ bản án số 234/2025/DS- ST xét xử ngày 29 tháng 4 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn: Bà Võ Thị Ngọc G vẫn giữ nguyên nội dung kháng cáo: Yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết về hôn nhân bà G không đồng ý ly hôn
với ông Đ, xin cho bà thời gian 01 năm để bà hàn gắn tình cảm vợ chồng.
- Nguyên đơn: Ông Châu Như Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Không đồng ý yêu cầu kháng cáo của G, đề nghị hội đồng xét xử giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Sau khi
xét xthẩm, G kháng cáo, không đồng ý ly hôn với ông Đ, tuy nhiên
giữa bà G và ông Đ không có tiếng nói chung, nguyên đơn cũng không thay đổi,
mối quan hệ hôn nhân giữa ông Đ và bà G trầm trọng, mặc hai bên ly hôn
nhưng mối quan hcha, mẹ con cái không chấm dứt. Giữa ông Đ G
không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của bà G, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
4
- Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu quan điểm và đề xuất hướng giải quyết
vụ án:
+ Về thủ tục tố tụng, kháng cáo của bị đơn phù hợp pháp luật; Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án, Thư ký, Hội đồng xét xử đã chấp hành đầy đủ
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ vụ án đến khi xét xử. Các đương
sự đã chấp hành đúng các qui định của pháp luật về tố tụng.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự, phúc xử: Không chấp nhận nội dung yêu cầu
kháng cáo của bị đơn Thị Ngọc G. Giữ nguyên bản án thẩm số
234/2025/DS- ST xét xử ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh An Giang (nay là Tòa án nhân dân khu vực 12-An Giang).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn Thị Ngọc Giàu C đơn kháng cáo đóng tạm ứng án phí phúc
thẩm trong thời hạn luật định nên được Hội đồng xét xử chấp nhận xét xử theo
thủ tục phúc thẩm đúng quy định tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Phạm vi t xử phúc thẩm: Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
234/2025/HNGĐ-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Toà án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang (Nay Tòa án nhân dân khu vực 12 An Giang) đã giải
quyết về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung. Phần
quyết định này của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị. Căn cứ vào
Điều 293 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xphúc thẩm chỉ xem xét về quan
hệ hôn nhân.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, không cung cấp tài liệu chứng cứ mới.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị Ngọc G, Hội đồng xét xử
phúc thẩm xét thấy:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ bà G xác lập quan hệ hôn nhân trên
sở tự nguyện đăng kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa ông Đ và bà G được
pháp luật công nhận hôn nhân hợp pháp; do đó, ông Đ G phải nghĩa
vụ vchồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân gia đình (cụ thể:
“Vợ chồng nghĩa vthương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc,
giúp đỡ nhau…”). Ông Đ yêu cầu ly hôn với bà G do phát sinh nhiều mâu thuẫn
không thể hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được.
[3.2] Quá trình giải quyết cấp sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm, G
xác định từ tháng 7 năm 2023 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, đến tháng 8 năm
2024 G ông Đ ly thân, ông Đ đã chuyển ra ngoài sinh sống, không về nhà
từ đó đến nay, bà G cũng không gặp được ông Đ không có động thái để hàn
5
gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời, qua trình bày của các đương sự thể hiện ông
Đ Giàu C xảy ra mâu thuẫn trong thời gian dài hai người cũng không chủ
động tích cực hàn gắn. Nay bà G không đồng ý ly hôn với ông Đ, bà cho rằng còn
thương ông Đ, xin cho bà thời gian 01 năm để hàn gắn tình cảm vợ chồng, nhưng
cũng không nêu ra được biện pháp hàn gắn tình cảm. Ông Đ không đồng ý vẫn
cương quyết ly hôn, ông cho rằng giữa ông và bà G không thể tiếp tục cuộc sống
vợ chồng, nhiều lần cải vả, xảy ra mâu thuẫn. Tình cảm vchồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên ông Đ yêu cầu được ly hôn với bà G.
Xét thấy, giữa ông Đ G đã thời gian dài không gặp nhau, không
thực hiện quyền nghĩa vụ vchồng, hai người không cùng chung sống với
nhau, hai nơi khác nhau, cả hai cũng không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ
chồng trong thời gian dài, chứng tỏ mâu thuẫn giữa ông Đ và bà G đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nếu
duy trì cuộc hôn nhân này cũng không đem lại hạnh phúc cho cả hai. Do vậy, Tòa
án cấp sơ thẩm xét xử là căn cứ, G kháng cáo nhưng không cung cấp chứng
cứ gì mới có giá trị pháp lý, nên không có cơ sở chấp nhận.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh An Giang đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Võ Thị Ngọc
G, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, Tòa án cấp thẩm
tuyên án chưa rõ nên Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm về cách tuyên.
vậy, Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm đối với cách tuyên do đó yêu cầu kháng
cáo của bà Võ Thị Ngọc G không có căn cứ để chấp nhận.
[5] Các phần quyết định khác của Bản án hôn nhân sơ thẩm không kháng
cáo, kháng nghị, đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
[6] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên G
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận nôi dung yêu cầu kháng cáo của bà Võ Thị Ngọc G.
- Sửa bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 234/2024/HNGĐ-ST ngày 29
tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, (nay
Tòa án nhân dân khu vực 12-An Giang) về cách tuyên án.
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110 Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
Điều 271, Điều 273 Bộ Luật ttụng Dân sự năm 2015; Điều 26 Luật Thi hành án
6
Dân sự; Điều 26; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Châu
Như Đ (T). Ông Châu Võ Như Đ được ly hôn với bà Võ Thị Ngọc G.
2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Châu Võ Khởi M, sinh ngày
30/5/2011 cho bà Thị Ngọc G chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Châu Như Đ
(T) phải cấp dưỡng cho con (cháu M) mỗi tháng 2.000.000đ cho đến khi thành
niên hoặc tự lập được. Thời gian cấp dưỡng kể tkhi bản án hiệu lực pháp luật.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục con.
Trên sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, quan,
tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, T
án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không đặt ra để giải quyết.
4. Về án phí:
4.1. Án phí sơ thẩm: Ông Châu Võ Như Đ (T) phải chịu 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn
đồng) án phí cấp dưỡng, tổng cộng 450.000 đồng (bốn trăm năm mươi ngàn đồng)
được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu số 0011443 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Phú Tân, tỉnh An Giang (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 12-An
Giang) còn lại 150.000 đồng (một trăm năm mươi ngàn đồng) ông Đ phải nộp
tiếp, bà Võ Thị Ngọc G không phải chịu án phí.
4.2. Án phí phúc thẩm: Thị Ngọc G phải chịu 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) tiền án phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp biên lai thu tạm ứng án
phí số 0012074 ngày 14/5/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 12-An Giang).
Những Quyết định khác của Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số:
234/2025/HNGĐ-ST ngày 29/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh
An Giang (nay là Tòa án nhân dân khu vực 12 An Giang) không bị kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể tngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
7
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh An Giang;
-TAND khu vực 12-An Giang;
- Phòng THADS khu vực 12 An Giang;
- Phòng GĐKT, TT và THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Nữ Ngọc Lan
8
Tải về
Bản án số 19/HNPT Bản án số 19/HNPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/HNPT Bản án số 19/HNPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất