Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Q chung sống với bà Q1 từ năm 1990, đã có 02 con chung đều đã trưởng thành
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16/6/2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên t: Ông Nguyễn Trọng Bách.
Các Hội thẩm nhân dân: Vũ Thị Linhbà Nguyễn Thị Mai.
- Thư phiên toà: ng Thị Đào- Thƣ Toà án nhân dân thành phố
Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh tham gia phiên
toà: Thị Hƣơng- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí Linh,
tỉnh Hải Dƣơng xét xử thẩm, công khai vụ án thụ số: 126/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 10/4/2025 về việc “Ly hôn”. Theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số:
18/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11/3/2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 13 ngày
30/5/2025, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Ông Diệp Văn Q, sinh năm 1969.
Địa chỉ: KDC CH, xã B, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Vắng mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Nguyễn Thị Q1, sinh năm 1973.
Địa chỉ: KDC CH, xã B, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, Bản tự khai ý kiến tại các buổi làm việc với Tòa án,
nguyên đơn ông Diệp Văn Q trình bày: Ông Nguyễn Thị Q1 ngƣời cùng
xã nhƣng khác thôn, đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn và tổ chức đăng ký tại
UBND B, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hƣng từ năm 1990 hai bên gia đình tổ
chức lễ cƣới theo nghi thức truyền thống. Sau ngày cƣới bà Q1 về nhà ông tại thôn
CH, xã B chung sống. Vợ chồng cùng làm nông nghiệp và một số nghề phụ tại địa
2
phƣơng. Vợ chồng cơ bản không có mâu thuẫn gì lớn đã có 02 con chung sinh năm
1992 1994 xây dựng nhà cửa. Quá trình chung sống tcách đây khoảng 5
năm Q1 đi phụ xây quan hệ nam nữ không chính đáng nên chủ yếu đi
làm theo công trình thỉnh thoảng mới về nhà hoặc về nhà anh em bên khu chợ
Gạo, phƣờng B sống ly thân. Ông vì các con nên vẫn chịu đựng. Do vợ chồng sống
xa nhau thời gian dài nên tình cảm càng ngày càng phai nhạt, bất đồng quan điểm,
không tin tƣởng nhau, hai vợ chồng không tìm đƣợc tiếng nói chung, con cái đều
đã trƣởng thành. Nay xét thấy tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt đƣợc nên ông Q xin đƣợc ly hôn với Nguyễn Thị Q1. Về con chung:
02 con chung là Diệp Văn Q2- sinh ngày 16/01/1992, Diệp Văn T- sinh ngày
26/01/1994, hiện cả hai con đều đã trên 18 tuổi thành niên, không bị mất năng lực
hành vi hoặc mất khả năng lao động không tài sản để tự nuôi mình nên
không phải giải quyết. Về quan hệ tài sản, vay nợ, công sức chung: Vợ chồng
một số tài sản nhà đất hiện nay ông đang quản sử dụng cùng con trai lớn. Để
tự vợ chồng giải quyết với nhau, nếu không giải quyết đƣợc sẽ giải quyết sau vụ
án khác.
Bị đơn Nguyễn Thị Q1 đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần nhƣng
cố ý không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Tại Công văn số 1578/QLXNC ngày 27/5/2025 của Phòng Quản xuất
nhập cảnh- Công an tỉnh Hải Dƣơng xác định: Không có thông tin xuất nhập cảnh
của trƣờng hợp Nguyễn Thị Q1 thông tin nhân thân nhƣ Công văn s
30/2025/CV-TA ngày 29/4/2025 của TAND thành phố Chí Linh.
Chính quyền UBND B cung cấp: Tại Sổ đăng kết hôn lƣu tại UBND
B từ năm 1990 đến năm 1992 không có thông tin đăng ký kết hôn của công dân
Diệp Văn Q và Nguyễn Thị Q1. Tài liệu bản sao chứng thực Chứng nhận kết
hôn mà đƣơng sự cung cấp cho Tòa án tại hồ nội dung thông tin mờ,
không rõ, không xác định đƣợc. Các thông tin hộ tịch khác của công dân Diệp Văn
Q Nguyễn Thị Q1 tại Giấy khai sinh con chung Diệp Văn Q2, Diệp Văn T, Sổ
hộ khẩu có tại hồ sơ là đúng do địa phƣơng lập, lƣu trữ quản lý theo quy định.
Trƣởng KDC CH cung cấp: Công dân Diệp Văn Q Nguyễn Thị Q1 v
chồng, có đăng trú tại địa phƣơng, xây nhà trên đất KDC CH đã 02
con chung. Q1 đi lao động ít khi mặt tại địa phƣơng, mâu thuẫn vợ chồng
nhƣ thế nào địa phƣơng không nắm đƣợc vì chƣa phải tổ chức hòa giải bao giờ.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn ông Diệp Văn Q vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
3
Bị đơn bà Nguyễn Thị Q1 vắng mặt không lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh bày tỏ quan điểm:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký tòa án trong quá trình thu thập chứng cứ, tiến
hành tố tụng tại phiên tđã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Ttụng dân sự.
Các đƣơng sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng. Về
đƣờng lối giải quyết đnghị Hội đồng xét xử: Áp dụng: Khoản khoản 7 Điều 3;
Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15; Điều 16; khoản 2 Điều 53;
Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Luật phí lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quy đnh
về án phí, l p Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Xử. Không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa ông Diệp Văn Q với Nguyễn Thị Q1. Về con chung: Xác định ông
Diệp Văn Q Nguyễn Thị Q1 02 con chung Diệp Văn Q2- sinh ngày
16/01/1992, Diệp Văn T- sinh ngày 26/01/1994, hiện cả hai con đều đã trên 18 tuổi
thành niên, không bị mất năng lực hành vi hoặc mất khả năng lao động không
tài sản để tự nuôi mình nên không phải giải quyết. Về tài sản, công sức, vay nợ:
Không giải quyết. Về án phí: Buc ông Diệp Văn Q chu 300.000đ án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, ý kiến của các đƣơng
sự, ngƣời làm chứng đƣợc thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Bị đơn Nguyễn Thị Q1 đăng ttại KDC KDC CH, B,
thành phố Chí Linh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1.2. Nguyên đơn, bị đơn, ngƣời tham gia tố tụng khác đã đƣợc Tòa án tống
đạt hợp lệ Thông báo thvụ án, Thông báo phiên họp việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; Quyết định đƣa ván ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa, Giấy triệu tập đến tham gia tố tụng tại phiên tòa hợp lệ.
Bị đơn Nguyễn Thị Q1 mặc đã đƣợc triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhƣng
vẫn vắng mặt tại phiên tòa; nguyên đơn ông Diệp n Q có đơn xin xvắng mặt.
4
Do đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự t xử vắng mặt các đƣơng sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông Diệp Văn Q Nguyễn Thị Q1, đƣợc tự
do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, hai bên gia đình tổ chức lễ cƣới theo nghi thức
truyền thống. Tuy ông Q cung cấp 01 bản giấy chứng nhận kết n (bản chứng
thực ngày) nhƣng nội dung thông tin không rõ, hơn nữa kiểm tra, xác minh S
đăng kết hôn gốc còn lƣu tại UBND B từ năm 1990 đến năm 1992 đều
không có thông tin việc ông Q và bà Q1 đăng ký kết hôn. Vì vậy, việc kết hôn giữa
ông Q với Q1 không giá trị pháp chỉ chung sống với nhau nhƣ vợ
chồng theo quy định tại khoản 7 Điều 3; Điều 8; khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân
gia đình.
[3]. Nay ông Diệp Văn Q với Nguyễn Thị Q1 sau thời gian 35 năm sống
chung yêu cầu ly hôn là căn cứ chấp nhận Tòa án tuyên bố không công
nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Diệp Văn Q Nguyễn Thị Q1 theo quy định
tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4]. Về con chung: Xác định ông Diệp Văn Q Nguyễn Thị Q1 02
con chung Diệp Văn Q2- sinh ngày 16/01/1992, Diệp Văn T- sinh ngày
26/01/1994, hiện chai con đều đã trên 18 tuổi thành niên, không bị mất năng lực
hành vi hoặc mất khả năng lao động không tài sản để tự nuôi mình nên
không phải giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[5]. Về tài sản, vay nợ, công sức chung: Nguyên đơn ông Diệp Văn Q không
yêu cầu giải quyết; bị đơn bà Nguyễn Thị Q1 không quan điểm nên Tòa án
không giải quyết. Nếu sau này các đƣơng sự có yêu cầu sẽ đƣợc giải quyết sau theo
quy định tại Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình.
[6]. Ván phí: Ông Diệp Văn Q nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự
thẩm ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân s; Luật
phí lệ phí; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
[7]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc ngày bản án đƣợc
niêm yết theo quy định Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ: Khoản khoản 7 Điều 3; Điều 8; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14;
Điều 15; Điều 16; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều
238; Điều 271, Điều 273 Bluật Tố tụng dân sự; Luật phí lệ phí; điểm a khoản
5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội quy định ván phí, lệ phí a án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử. Không công nhận quan hệ vchồng giữa ông
Diệp Văn Q với bà Nguyễn Thị Q1.
2. Về con chung: Xác định ông Diệp Văn Q bà Nguyễn Thị Q1 có 02 con
chung Diệp Văn Q2- sinh ngày 16/01/1992, Diệp Văn T- sinh ngày 26/01/1994,
hiện cả hai con đều đã trên 18 tuổi thành niên, không bị mất năng lực hành vi hoặc
mất khả năng lao động không tài sản để tự nuôi mình nên không phải giải
quyết.
3. Về tài sản, công sức, vay nợ: Không giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn ông Diệp Văn Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
ly hôn 300.000đ, đƣợc trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu hiệu BLTU/23 số 0004443, ngày 19/02/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng, ông Q đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; Bđơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc ngày bản án đƣợc
niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Chí Linh;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- UBND Bắc An (q/l hộ tịch);
- Các đƣơng sự;
- Lƣu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Trọng Bách
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất