Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 19/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 19/2025/DS-ST
Ngày: 27/3/2025
“V/v tranh chấp quyền sử dụng đất"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Chiêu Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Thái Trung Nghĩa
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Nhi – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Diệp – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh
Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 275/2023/TLST-DS, ngày 16
tháng 10 năm 2023 về việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 32/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Đào T năm 1973. Địa chỉ: Số F, Ấp T, xã V, thị xã V,
tỉnh Sóc Trăng(có mặt)
- Bị đơn: Ông Lâm H năm 1959. Địa chỉ: Số E, ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc
Trăng. (có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Ông Lâm K năm 1936; địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (có
mặt)
2/ Ông Lâm Rsinh năm 1963; địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
(có mặt)
- Người làm chứng:
1. Ông Lý D năm 1941; Địa chỉ: số nhà F ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng
(có mặt)
2. Ông T1 H1sinh năm 1983; Địa chỉ: số nhà A, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc
Trăng (có mặt)
3. Ông Thạch H1; Địa chỉ: ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng (có yêu cầu
2
vắng mặt)
- Người phiên dịch tiếng Khmer ông Triệu L– Nơi công tác Hòa giải viên
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2023 (BL01) và đơn khởi kiện bổ sung
ngày 06/12/2024 (BL121 biên bản ghi lời khai ngày 04/12/2024 (BL109) cũng như
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Đào T2 trình
bày:
Ông Đào T2 có diện tích đất 3.222,3m² tọa lạc tại ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh
Sóc Trăngthuộc thửa 119, tờ bản đồ số 48, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do
Ủy ban nhân dân thị xã V cấp ngày 17/05/2021 cấp cho ông Đào Thua .Nguồn gốc
đất là của cha ông Đào Tcho .1 Giáp với đất của ông Đào T2 về phía Tây là đất của
ông Lâm C (nay đã chết). Cách đây khoảng 30 năm, ông Lâm C1 gia đình ông Đào
T3 hàng xóm thân thích, ông Lâm C2 bên ông T4 đất trống nên đã xin đất của cha
ông Thua để đắp nền nhà. Cha ông T3 (ông Đ K1 đồng ý và đào đìa đắp nền nhà
cho ông Lâm C3 con ông C cất nhà. Sau khi lấy đất thì phần đất của gia đình ông
T trở thành cái đìa chiều ngang khoảng 10m, chiều dài khoảng 40m, diện tích
khoảng 400m
2
giáp với kinh thủy lợi, gia đình ông Tsử dụng để khai thác cá thiên
nhiên từ đó đến nay không xảy ra tranh chấp.
Đến năm 2020, ba anh em L2(con của ông Lâm C) ngăn cản không cho ông
T sên đìa lấy đất và quăng chà xuống cái đìa của ông T để nuôi cá, cố ý chiếm cái
đìa trên đất của ông Tông T5 đồng ý nên xảy ra tranh chấp.
Nay tại phiên tòa nguyên đơn ông Đào T6 cầu tòa án giải quyết: Công nhận
diện tích đất tranh chấp theo kết quả đo đạc thực tế là 1.099,7m
2
nằm trong thửa
đất 119, tờ bản đồ số 48 là của ông T và không được ngăn cản ông Tsử dụng phần
đất được công nhận này. Đối với kết quả thẩm định tài sản thì ông T7 nhất, không
có ý kiến.
- Bị đơn ông Lâm H2 trình bày ý kiến: Nguồn gốc đất tranh chấp là của cha
ông Hlà ông Lâm Csử D1 không có tranh chấp, nguyên nhân xảy ra tranh chấp là
hai bên đều có đìa chính giữa có bờ, bên ông T8 đất lỡ xuống nên mới xảy ra tranh
chấp. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì bị đơn không đồng ý trả đất cho
nguyên đơn vì bị đơn không có lấn đất của nguyên đơn. Đối với kết quả thẩm định
tài sản thì ông H thống nhất, không có ý kiến.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm K1 bày: Ông K là anh ruột
ông Lâm H2, ông K thống nhất theo ý kiến ông Lâm H3 trình bày nguồn gốc đất
tranh chấp là của cha ông Klà ông Lâm Csử D1 không có tranh chấp, nguyên nhân
xảy ra tranh chấp là hai bên đều có đìa chính giữa có bờ bên ông T8 đất lỡ xuống
nên mới xảy ra tranh chấp. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu ông
Lâm H4 lại đất lấn chiếm là ông K không đồng ý vì ông H không có lấn đất của
3
nguyên đơn. Đối với kết quả thẩm định tài sản thì ông K3 nhất, không có ý kiến.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lâm R bày: Ông R1 em ruột
ông Lâm H2, ông R2 nhất theo ý kiến ông Lâm H3 trình bày, nguồn gốc đất tranh
chấp là của cha ông Rlà ông Lâm Csử D1 không có tranh chấp, nguyên nhân xảy
ra tranh chấp là hai bên đều có đìa chính giữa có bờ, bên ông T8 đất lỡ xuống nên
mới xảy ra tranh chấp. Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu ông H trả
lại đất lấn chiếm là ông R3 đồng ý vì ông H không có lấn đất của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu phát biểu ý
kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm
nay, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, Thẩm phán còn vi phạm về thời hạn xét
xử, chứng cứ được thu thập đầy đủ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các đương sự.
Các đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, lời trình bày của nguyên đơn, lời trình bày của bị đơn, lời trình bày của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng và các tài liệu, chứng cứ
do Tòa án tiến hành thu thập được: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Lâm H2 trả lại cho nguyên đơn phần
đất lấn chiếm theo số đo thực tế là 1.099,7m
2
thuộc thửa đất số 119, tờ bản đồ 48,
vị trí đất tọa lạc tại ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng. Về chi phí tố tụng và án
phí xử lý theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử cho người làm
chứng ông T9 H2 có yêu cầu vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 229
của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt người làm chứng ông T9 H2theo quy
định pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Hội đồng xét xử nhận thấy, nguyên đơn
ông Đào T2 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn ông Lâm H4 lại phần
đất đã lấn chiếm. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có khởi kiện bổ sung
yêu cầu bị đơn trả lại quyền sử dụng đất theo đo đạc thực tế có diện tích 1.099,7m
2
đất cho nguyên đơn. Vì vậy, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án này là “Tranh chấp quyền sử dụng đất” theo quy định tại khoản 9 Điều
26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa nguyên đơn ông Đào T10 bị
đơn ông Lâm H5 tranh chấp ai có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 9 Điều
26 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn và đất tranh chấp ở ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh
4
Sóc Trăngnên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu thụ lý, giải quyết vụ
án là đúng thẩm quyền.
[4] Về nội dung: Qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình bày
của các đương sự đã xác định được như sau:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết Công nhận
diện tích đất tranh chấp theo kết quả đo đạc thực tế là 1.099,7m
2
nằm trong thửa
đất 119, tờ bản đồ số 48 là của ông T11
[4.1] Về diện tích phần đất đang tranh chấp giữa ông T12 ông H là phần đất
tại thửa 119, tờ bản đồ số 48 nằm giữa hai thửa đất của ông Đào T12 ông L1 H. Đất
tọa lạc tại ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc TrăngTheo kết quả đo đạc, thẩm định của
Tòa án thì phần đất tranh chấp có số đo thực tế là 1.099,7m
2
, có tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp đất ông Đào T13 số đo 78.18m.
- Hướng Tây giáp đất ông Lâm H6 số đo 25.48m + 53.12m.
- Hướng Nam giáp kênh thủy lợi có số đo 16.06m.
- Hướng Bắc giáp đất ông Đào T13 số đo 11.96m.
Tổng diện tích: 1.099,7m
2
(loại đất NTS).
Tại phiên tòa các đương sự thống nhất với kết quả đo đạc, thẩm định phần đất
tranh chấp có số đo thực tế là 1.099,7m
2
.
[4.3] Xét về nguồn gốc phần đất tranh chấp: Nguyên đơn ông T cho rằng
nguồn gốc phần đất tranh chấp là của cha mẹ ông T3 ông Đ K1 và bà Triệu Thị
Asử D2 trước năm 1975, sau này để lại cho ông T canh tác từ năm 2016 không phát
sinh tranh chấp. Còn phía bị đơn ông Lâm H7 rằng nguồn gốc phần đất tranh chấp
là của ông Lâm C4 cha ông Lâm Hđể lại. Quá trình Tòa án thu thập tài liệu chứng
cứ thể hiện thửa đất tranh chấp có nguồn gốc từ ông Đ K1và bà Triệu Thị Asử D2
trước năm 1975, đến năm 1992 cho lại con là ông Đào T14 không có giấy tờ cho
đất, đến năm 2016 thì ông T15 đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp giấy chứng
nhận quyên sử dụng đất vào ngày 17/5/2021, đối với bị đơn H8 trình bày là đất của
cha mẹ cho nhưng không có tài liệu, chứng cứ nào khác để chứng minh cho yêu
cầu của ông H5 có căn cứ và hợp pháp.
[4.4] Xét về quá trình sử dụng đất thấy rằng: Phần đất tranh chấp này là của
cha ông Đào Tchuyển nhượng từ ông T16 L1và bà Tăng Thị S (cả hai đều đã chết)
sau này cho ông Đào Tcanh T17 từ năm 1992, khi ông T15 đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cơ quan chuyên môn có tiến hành xuống đo đạc, xác minh
ranh giới, mốc giới thửa đất và có các bên giáp ranh tứ cận ký vào, có danh sách
niêm yết công khai tại ấp T nhân dân xã Vthời điểm này các bên vẫn không có phát
sinh tranh chấp.
Theo biên bản xác minh ngày 03/3/2025 đối với ông Thạch H1 (BL131), ngụ
tại ấp T, xã V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăngcho biết: Thời điểm từ năm 1990 đến năm
5
2020 ông có làm Trưởng ban Nxã V, ông H2biết rõ nguồn gốc đất đang tranh chấp,
phần đất tranh chấp trước đây là của ông T16 L1và vợ là bà Tăng Thị S1 này mới
chuyển nhượng đất lại cho cha ông Đào Thua, phần đất tranh chấp là của ông Đào
T18 phải đất của ông Lâm H2
Theo biên bản ghi lời khai ngày 18/02/2025 (BL 123 và BL 126) được ông
Lý D3 ông T1 H1cùng trình bày cũng như lời trình bày tại phiên tòa phần đất tranh
chấp này trước đây là của cha ông Đào Tông Đ K1 sử dụng, sau này mới cho lại
con là ông Đào Tcanh T17, sử dụng.
[5] Xét về hiện trạng phần đất tranh chấp: Hiện tại trên phần đất tranh chấp
là đất ao bỏ trống, không có xây dựng công trình trên đất.
[6] Xét về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất: Đối với thửa đất số 119, tờ bản đồ số 48, diện tích 3.222,3m
2
loại đất
NTS khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Đào TChi N văn phòng
đăng ký đất đai không có nhận được đơn, văn bản ngăn chặn, đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp.
[7] Hội đồng xét xử xét thấy: nguyên đơn cho rằng đất của nguyên đơn có
nguồn gốc từ cha mẹ cho và nguyên đơn sử dụng ổn định, có đi đăng ký quyền sử
dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua thu thập hồ sơ thể
hiện nguồn gốc đất của nguyên đơn là do cha cho, còn bị đơn trình bày là đất của
cha để lại nhưng không có chứng cứ nào chứng minh là đất của cha để lại nên yêu
cầu của nguyên đơn là có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên Hội đồng xét xử thấy yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Đào T2 là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ.
[8] Về chi phí tố tụng là: 7.571.257 đồng (bảy triệu năm trăm bảy mươi mốt
nghìn hai trăm năm mươi bảy đồng) do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn ông Lâm H9 chịu toàn bộ chi phí tố tụng nêu trên, do nguyên đơn đã
nộp tạm ứng trước nên bị đơn ông Lâm H2 có nghĩa vụ trả lại cho nguyên đơn số
tiền 7.571.257 đồng (bảy triệu năm trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm năm mươi
bảy đồng).
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đào
T19 chấp nhận nên bị đơn ông Lâm H9 chịu án phí không có giá ngạch là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), do bị đơn ông Lâm H5 người cao tuổi và có đơn miễn
tiền án phí nên bị đơn được miễn án phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 12
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
[10] Xét thấy đề nghị của vị Kiểm sát viên là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 9 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Điều

6
147; khoản 1 Điều 157; Điều 158; khoản 2 Điều 229, Điều 271; Khoản 1 Điều 273;
Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Căn cứ Điều 175 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Căn cứ khoản 47 Điều 3; Khoản 1 Điều 236 Luật đất đai năm 2024.
- Khoản 4 Điều 26, điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đào T20 với bị đơn ông
Lâm H10
2/ Buộc bị đơn ông Lâm H2 phải có trách nhiệm hoàn trả cho nguyên đơn ông
Đào Thua P lấn chiếm tại thửa đất số 119, tờ bản đồ số 48, đất tọa lạc tại ấp T, xã
V, thị xã V, tỉnh Sóc Trăngdo ông Đào T2 đứng tên trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, có số đo, tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp đất ông Đào T13 số đo 78.18m.
- Hướng Tây giáp đất ông Lâm H6 số đo 25.48m + 53.12m.
- Hướng Nam giáp kênh thủy lợi có số đo 16.06m.
- Hướng Bắc giáp đất ông Đào T13 số đo 11.96m.
Tổng diện tích: 1.099,7m
2
(loại đất NTS).
(Vị trí, số đo tứ cận của phần đất tranh chấp được thể hiện cụ thể trong sơ đồ
kèm theo bản án).
3/ Về chi phí tố tụng: Số tiền 7.571.257 đồng (bảy triệu năm trăm bảy mươi
mốt nghìn hai trăm năm mươi bảy đồng) bị đơn ông Lâm H9 chịu. Do nguyên đơn
ông Đào T2 đã nộp tạm ứng trước số tiền trên nên bị đơn ông Lâm H6 nghĩa vụ
thanh toán lại số tiền nêu trên trả lại cho nguyên đơn ông Đào Thua .
4/ Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn ông Đào T2 không phải chịu án phí và được nhận lại tiền tạm
ứng án phí đã nộp 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0008528, ngày 13/10/2023 và biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0006194 ngày 06/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn ông Lâm H2 phải chịu án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Nhưng do ông H là người cao tuổi và
có đơn xin được miễn án phí nên ông H được miễn tiền án phí.
5/ Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa
án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
7
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm
2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (Phòng TT, KT&THA);
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Đương sự;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Chiêu Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 489/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 422/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 266/2025/DS-PT ngày 04/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 04/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 03/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 03/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 398/2025/QĐ-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 389/2025/DS-PT ngày 28/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm