Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 19/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án tranh chấp xác định cha cho con T- S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG
TỈNH QUẢNG NINH
Bn án s: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 6 - 2024
V/v: “Tranh chấp về xác định cha
cho con.
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG , TỈNH QUẢNG NINH
Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
- Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Hải.
- Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Thái Quang Định.
2. Bà Vũ Thị Xuyến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phm Văn Thng - Thư a án nhân n thành
ph Uông Bí, tnh Qung Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân n thành ph Uông Bí, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Minh Cường - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân thành ph Uông ,
tnh Qung Ninh, xét x sơ thm công khai v án th s: 20/2024/TLST-HNGĐ
ngày 06 tháng 02 năm 2024 v vic: “Tranh chấp về xác định cha cho con”, theo
quyết định đưa v án ra t x s: 22/2024/QĐXXST HNGĐ ngày 12 tháng 6
năm 2024, gia các đương s:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: tổ 21A, khu N, phường Y, TP U, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại
phiên tòa (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1987.
Địa chỉ: tổ 21A, khu N, phường Y, TP U, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại
phiên tòa (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Phạm Văn M, sinh năm 1980.
Địa chỉ: tổ 3, khu 6, phường V, TP U, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại phiên
tòa (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin về việc tranh chấp xác định cha cho con ngày 01 tháng
02 năm 2024, bn t khai ngày 27 tháng 3 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án
2
tại Đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đề ngày 17 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn
chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị Nguyễn Thị T anh Phạm n M trước kia vợ chồng nhưng đã ly
hôn theo Bản án Hôn nhân gia đình số: 45/2022/HN-ST ngày 19/9/2022 của
Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Trong thời kỳ hôn nhân, chị
T anh Phạm n M 02 con chung là Phạm Tiến Đ, sinh ngày 23/9/2009
Phạm Thị Phương T, sinh ngày 14/02/2011.
Trong thời gian chưa ly hôn với anh Phạm Văn M, chị T quen biết quan
hệ tình cảm với anh Nguyễn Văn S sau khi ly hôn với anh M sinh được 01 con
trai, dự định đặt tên con Nguyễn Hải N, sinh ngày 13/02/2023, theo Giấy chứng
sinh số: 230650, quyển số: 7, y tế: 22037529 do Bệnh viện Việt Nam Thụy
Điển Uông Bí cấp ngày 13/02/2023.
Tại Phiếu kết quả phân tích ADN ngày 26/01/2024, Hội đồng khoa học Công
ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền Gentis kết luận: anh Nguyễn Văn S con
Nguyễn Hải N (tên định theo giấy chứng sinh nêu trên) quan hệ huyết thống Cha
Con.
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp cho con Nguyễn Hải N, chị T đề nghị
Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí tun bố công nhận anh Nguyễn Văn S
cha đẻ của cháu Nguyễn Hải N, sinh ngày 13/02/2023, theo Giấy chứng sinh số:
230650, quyển số: 7, y tế: 22037529 do Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông
Bí cấp ngày 13/02/2023.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 27/3/2024, quá trình giải quyết
vụ án tại Đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt đề ngày 17 tháng 6 năm 2024, bị
đơn anh Nguyễn Văn S trình bày:
Anh Nguyễn Văn S chị Nguyễn Thị T hiện nay vợ chồng, trong thời
gian chị T còn tồn tại quan hệ hôn nhân vi anh M, anh S chị T quan hệ tình
cảm với nhau. Sau khi chị T ly hôn với anh M, chị T sinh được được 01 con trai, dự
định đặt tên con Nguyễn Hải N, sinh ngày 13/02/2023, theo Giấy chứng sinh số:
230650, quyển số: 7, y tế: 22037529 do Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông
cấp ngày 13/02/2023. Anh S con Nguyễn Hải N giám định ADN để xác
định huyết thống, kết quả anh S cháu Nguyễn Hải N quan hệ huyết thống cha
con. Nay chị T khởi kiện yêu cầu Tán tuyên bố công nhận anh Slà cha của
cháu Nguyễn Hải N, anh S nhất trí với u cầu khởi kiện của chị T, đề nghị Tán
tuyên bố và công nhận anh Nguyễn Văn S cha đẻ của con Nguyễn Hải N.
Tại bản tự khai ngày 11 tháng 6 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan anh Phạm Văn M trình bày: Anh Phạm Văn M chị Nguyễn Thị T trước
đây vợ chồng nhưng đã ly hôn ngày 19/9/2022. Đối với cháu Nguyễn Hải N, sinh
ngày 13/02/2023 không phải con chung của chị T anh M, dựa trên kết quả
3
giám định ADN, cháu Nguyễn Hải N không quan hệ huyết thống với anh Phạm
Văn M. Anh M đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh M xin
được vắng mặt tại các buổi làm việc với Tán, xin được vắng mặt tại phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải, đồng thời xin được
vắng mặt vắng mặt tại phiên toà thẩm, đề nghị Toà án xét xử vắng mặt anh M.
Quá trình giải quyết vụ án, a án nhân dân thành phố Uông đã mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, nguyên đơn
bị đơn đã được tiếp cận toàn bộ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án không
ý kiến gì, do vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn M
nên Tòa án không hòa giải được.
Tại phiên toà Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí phát biểu ý
kiến:
Thẩm phán được phân công th gii quyết v án đã thực hiện đúng quy
định khi th v án v trình t, th tc, thm quyn, xác đnh mi quan h tranh
chấp tư cách ca những người tham gia t tng. Các hot động xác minh thu thp
chng c, hòa gii, thi hn gii quyết v án đảm bảo quy định.
Vic tống đạt văn bản cho đương s, giao tài liu, quyết định, h cho Viện
kiểm sát đảm bo thi hn.
Hội đồng xét x Thư ký phiên toà đã tuân theo đúng và đầy đủ quy định v
pháp lut t tng dân s khi xét x.
Nguyên đơn, bị đơn đã thc hin c quyền nghĩa vụ ca mình theo đúng
quy định ti các Điều 70, 71, 72 B lut t tng dân sự. Người quyn lợi, nghĩa
v liên quan chưa thc hiện đầy đ quyền nghĩa vụ t tng ca mình theo quy
định tại Điều 70, 73 B lut t tng dân s.
V ni dung v án: Theo kết qu xét nghim ADN th hin anh Nguyễn n
S quan h huyết thng cha - con cháu N. Ch T yêu cu Toà án xác định anh S
b ca cháu Nguyn Hi N, anh S cũng đng ý vi nội dung trên. Do đó, căn c
Điu 88 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhn yêu cu khi kin ca ch Nguyn Th T
v việc xác định anh Nguyễn Văn S là cha ca cháu Nguyn Hi N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các i liu trong h sơ v án được thm tra ti phiên
tòa và ý kiến ca c đương s, đại din Vin kim sát, Hi đồng xét x nhn định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về xác định cha cho con giữa nguyên đơn
chị Nguyễn Thị T, bị đơn anh Nguyễn Văn S đều địa chỉ tại thành phố Uông
nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án thành phố Uông thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Uông theo quy định tại khoản 4 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
4
Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng n
sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung cần giải quyết của vụ án:
[2.1] V quan h tranh chấp xác định cha cho con:
Chị Nguyễn Thị T anh Phạm Văn M vợ chồng, nhưng đã ly hôn theo
Bản án Hôn nhân gia đình số: 45/2022/HNGĐ - ST ngày 19/9/2022 của Tòa án
nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Trong thời gian chưa ly hôn, chị T
quen biết quan hệ hệ tình cảm với anh Nguyễn Văn S, sau khi chị T anh M
ly hôn. chị T sinh được 01 con trai, dự định đặt tên con Nguyễn Hải N, sinh ngày
13/02/2023, theo Giấy chứng sinh số: 230650, quyển số: 7, Mã y tế: 22037529 do
Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí cấp ngày 13/02/2023.
Anh Nguyễn n S cháu Nguyễn Hải N đã giám định ADN tại Công ty cổ
phần dịch vụ phân tích di truyền Gentis địa chỉ tại phường Thụy Khuê, quận
Tây Hồ, thành phố Nội. Kết quả xác định anh Nguyễn Văn S cháu Nguyễn
Hải N có quan hệ huyết thống cha con.
Trong quá trình giải quyết ván, các đương s đều lời khai phù hợp nhau.
Nguyên đơn, bị đơn đều có ý kiến đề nghTòa án xác định anh Nguyễn Văn S
cha đẻ của con Nguyễn Hải N. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm
Văn M xác nhận anh và cháu Nguyễn Hải N không có quan hệ huyết thống.
Căn cứ kết luận giám định ADN giữa anh Nguyễn Văn S và cháu Nguyễn Hải
N cùng lời khai của các đương sự, Hội đồng xét xử có đủ sở xác định anh
Nguyễn Văn S cha đẻ của cháu Nguyễn Hải N, sinh ngày 13/02/2023, tên dự định
theo Giấy chứng sinh số: 230650, quyển số: 7, y tế: 22037529 do Bệnh viện
Việt Nam Thụy Điển ng cấp ngày 13/02/2023, do đó yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn
phải chịu án phí dân sự thẩm. Nguyên đơn được miễn án phí sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[3] Quyền kháng cáo: c đương s quyn kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các l trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 238; khoản 5 Điều 147; Điều 266;
Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
5
- Điều 88; Điều 89; Điều 91; Điều 101 và Điều 102 Luật Hôn nhân gia
đình.
- Điểm b khoản 1 Điều 12 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện về việc tranh chấp xác định cha cho con của chị
Nguyễn Thị T.
1. Tuyên bố anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1987, thường trú tại: tổ 21A, khu
N, phường Y, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh cha đẻ của con Nguyễn Hải N, sinh
ngày 13/02/2023, tên dự định theo Giấy chứng sinh số: 230650, quyển số: 7, y
tế: 22037529 do Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí cấp ngày 13/02/2023.
2. Về án phí: chị Nguyễn Thị T được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Anh
Nguyễn Văn S phải chịu án phí xác định cha cho con là 300.000đồng (ba trăm nghìn
đồng).
3. Về quyền kháng cáo:
Án xử công khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Thị T, bị đơn
anh Nguyễn Văn S người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn M, báo
cho họ biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục Thi hành án dân sự TP Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh;
- UBND phường Y, TP Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án; VP./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thanh Hải
6
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất