Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 180/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST ngày 05/08/2024 của TAND huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thoại Sơn (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 180/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Nguyễn Văn S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 180/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 05/8/2024
V/v “Ly hôn, t/c về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Hoài Lâm
Các Hội thẩm nhân dân: bà Diệp Thị Thu Nguyệt và ông Nguyễn Thành
Phước.
- Thư ký phiên tòa: bà Đặng Huỳnh Hoa Lý – Là Thư ký của Tòa án nhân
dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn: bà Nguyễn Thị Lam
Em – Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thoại
Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2024/TLST-HNGĐ ngày
17/5/2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 146/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 131/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/7/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1994.
HKTT: ấp T, xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nơi ở hiện nay: ấp T, xã B, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Bị đơn: anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1983.
Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Nguyên đơn chị L có mặt. Anh S vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị với anh Nguyễn Văn S chung sống với nhau từ năm 2009. Có tổ chức
đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi cưới vợ
chồng sống hạnh phúc. Khoảng vài tháng sau do kinh tế khó khăn nên hai vợ
chồng quyết định lên Bình Dương làm công nhân. Thời gian đầu anh S cũng lo
làm ăn tuy nhiên sau này thì bắt đầu thường xuyên ăn nhậu, say xỉn, kiếm
2
chuyển chửi bới vợ con. Mọi chi phí sinh hoạt trong gia đình, chi phí nuôi con
để một mình chị xoay sở. Chị đã cố gắng chịu đựng vì con, cũng đã nhiều lần
muốn ly hôn nhưng anh S năn nỉ nên đã cho cơ hội để sửa đổi tuy nhiên được
khoảng thời gian ngắn thì mọi việc vẫn quay lại như cũ. Năm 2022, trong một
lần xảy ra mâu thuẫn và cãi nhau chị đã mang con về nhà cha mẹ ruột sống, chị
với ah Sang cũng chính thức sống ly thân cho đến nay. Nay chị L yêu cầu như
sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị L xin được ly hôn với anh
Nguyễn Văn S.
+ Về quan hệ con chung: có ba con chung tên Nguyễn Ngọc T sinh ngày
03/12/2010, Nguyễn Thị Ánh X sinh ngày 28/3/2013 và Nguyễn Thị Ánh M
sinh ngày 04/10/2017. Sau ly hôn chị L yêu cầu được trực tiếp nuôi cả ba con,
không yêu cầu anh S cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung và nợ chung: không có.
- Bị đơn anh Nguyễn Văn S: Tòa án đã tống đạt và niêm yết các văn bản
tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh S nhưng từ khi Tòa án thụ lý vụ án
đến nay anh S vắng mặt và không có văn bản nào thể hiện ý kiến đối với yêu cầu
của chị L.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong thời hạn chuẩn bị xét xử:
Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm hiện tại,
nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015 như: Xác định đúng quan hệ tranh chấp, thụ lý và giải quyết theo
quy định tại Điều 28 và Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Quá trình thụ lý
Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ khi tiến hành lập hồ sơ vụ án, thu thập chứng
cứ, lấy lời khai của đương sự, tống đạt và niêm yết hợp lệ các thông báo và
quyết định, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về
xét xử sơ thẩm vụ án.
+ Về chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dâ sự năm 2015.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do nên vi phạm
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các
Điều 8, 9, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014,
tuyên: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Văn S.
3
Về con chung: giao con chung Ngọc Trân, Ánh Xuân và Ánh Mai cho chị
L nuôi dưỡng. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.
Chị L là nguyên đơn nên phải nộp án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn và nuôi con. Bị
đơn anh Nguyễn Văn S có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã V, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35 và
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn.
[1.2] Bị đơn anh Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2
Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh S.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn S chung sống với nhau từ
năm 2009, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân
xã V, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; được cấp giấy chứng nhận kết hôn số
58/2012 ngày 06/6/2012. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L, thấy: Trong quá trình
sống chung anh S thường xuyên ăn nhậu, say xỉn về chửi bới vợ con, không phụ
giúp chị về kinh tế gia đình. Chị L đã cho anh S nhiều cơ hội để sửa đổi nhưng
không có kết quả. Đến năm 2022, do không chịu đựng được nữa nên chị L đã
quyết định sống ly thân với anh S. Từ khi sống ly thân chị L và anh S có gặp
nhau nhưng không hàn gắn tình cảm. Trong quá trình giải quyết Tòa án có tiến
hành thông báo hòa giải nhằm mục đích động viên, hàn gắn nhưng anh S vắng
mặt và không có văn bản nào thể hiện nguyện vọng muốn được hàn gắn quan hệ
vợ chồng với chị L để xây dựng hạnh phúc gia đình. Hội đồng xét xử xét thấy,
tình cảm vợ chồng giữa chị L và anh S không còn, tình trạng hôn nhân mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.
[2.3] Về quan hệ con chung, thấy: từ khi vợ chồng sống ly thân cho đến
nay chị L là người trực tiếp nuôi con chung Ngọc T, Ánh X và Ánh M. Theo
biên bản ghi nhận ý kiến thì cháu Ngọc T và Ánh X có nguyện vọng được sống
4
với mẹ sau khi ba mẹ ly hôn. Phía anh S cũng không có văn bản thể hiện ý kiến
tranh chấp con chung. Để ổn định cuộc sống cho các con cần giao con chung
Ngọc T, Ánh X và Ánh M cho chị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi do chị L không yêu cầu.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: không có.
[3] Từ những phân tích trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn là
phù hợp.
[4] Về án phí: chị L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản
1 khoản 2 Điều 227 và khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 9, điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và khoản 1 điều 88
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Nguyễn
Văn S.
- Về quan hệ con chung:
Giao ba con chung Nguyễn Ngọc T sinh ngày 03/12/2010, Nguyễn Thị
Ánh X sinh ngày 28/3/2013 và Nguyễn Thị Ánh M sinh ngày 04/10/2017 cho
chị Nguyễn Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Anh Nguyễn Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Văn S cùng các thành viên gia đình
(nếu có) không được cản trở nhau trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có
thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc
cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định
- Về tài sản chung và nợ chung: ghi nhận không có. Tuy nhiên sau khi bản
án này có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh
nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Nguyễn Thị L và anh
5
Nguyễn Văn S phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ
án dân sự khác.
2. Về án phí: chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng
tiền tạm ứng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0013892
ngày 17/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại Sơn, tỉnh An
Giang nên đã nộp xong.
3. Về quyền kháng cáo:
Chị Nguyễn Thị L được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Anh Nguyễn Văn S được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã
(thị trấn) nơi cư trú để yêu cầu xem xét phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKS huyện Thoại Sơn;
- Chi Cục THADS huyện Thoại Sơn;
- UBND xã Vĩnh Phú;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoài Lâm
Tải về
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm