Bản án số 18/2025/HS-PT ngày 24/08/2025 của TAND tỉnh Gia Lai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HS-PT ngày 24/08/2025 của TAND tỉnh Gia Lai |
|---|---|
| Tội danh: | |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Gia Lai |
| Số hiệu: | 18/2025/HS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | bị cáo Lê Lộc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH GIA LAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 18/2025/HS-PT
Ngày: 24/7/2025
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Công Phương.
Các Thẩm phán: Ông Lê Văn Duy; bà Đỗ Thị Thắm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hùng Cường là Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai tham gia phiên toà: Bà
Võ Thị Lệ Giang-Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử
phúc thẩm kín vụ án hình sự phúc thẩm thụ lý số: 16/2025/TLPT-HS ngày 16
tháng 5 năm 2025 đối với bị cáo Lê L, do có kháng cáo của bị cáo đối với bản
án hình sự sơ thẩm số: 52/2025/HS-ST ngày 10 tháng 03 năm 2025 của Tòa án
nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Bị cáo có kháng cáo:
L, sinh ngày 20.7.1940 tại huyện T, tỉnh Bình Định (cũ); nơi cư trú: Tổ G,
khu phố I, phường N, TP ., tỉnh Bình Định (nay là Tổ G, khu phố I, phường Q,
tỉnh Gia Lai; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: 5/12; quốc tịch: Việt Nam;
giới tính: Nam; dân tộc: Kinh; tôn giáo: Phật giáo; con ông: L (chết) và bà: Hồ
Thị T (chết); vợ: Nguyễn Thị L1 (chết), có 05 người con, lớn nhất sinh năm
1970, nhỏ nhất sinh năm 1987; tiền án, tiền sự: Không; bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú; bị cáo có mặt tại phiên toà.
Người bào chữa: bà Lê Tôn Nữ Kim Y-Trợ giúp viên pháp lý, do Trung
tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh B(nay là Gia Lai) cử; có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng đầu tháng 01/2024, chị Nguyễn Thị Xuân T1 chở con ruột là
cháu Huỳnh Nguyễn Bảo T2, sinh ngày 07/7/2018 đến chơi ở nhà bị cáo Lê L
(là ông cố của cháu T2). Đến khoảng 11 giờ cùng ngày, cháu T2 (mặc quần đùi,
áo ngắn tay) đi đến cạnh giường trong phòng bị cáo xin tiền mua đồ ăn thì bị cáo
2
nằm trên giường vòng tay ôm nựng cháu T2, sau đó luồn tay phải vào bên trong
quần, sờ xung quanh âm hộ của cháu T2, nhưng không nhằm mục đích giao cấu.
Do bị đau nên cháu T2 đẩy tay bị cáo ra thì ông bị cáo dặn không được nói với
bà nội. Tối cùng ngày, cháu T2 kể lại việc bị bị cáo xâm hại cho chị T1. Sáng
hôm sau, chị T1 đến nhà bị cáo nói lại sự việc trên cho cả gia đình nghe, bị cáo
thừa nhận toàn bộ hành vi của mình. Do không muốn làm lớn chuyện nên chị T1
không tố giác sự việc đến Cơ quan Công an. Ngày 07/6/2024, chị T1 ly hôn với
chồng là anh Huỳnh Lê T3, đến ngày 12/6/2024, chị T1 đến Công an phường N
trình báo sự việc cháu T2 bị bị cáo xâm hại.
Ngày 10/6/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh B (cũ) xác nhận thương tích của
cháu Huỳnh Nguyễn Bảo T2: Âm hộ bình thường, âm đạo không ra máu, không
tổn thương; màng trinh tròn, đều, không giãn, không rách.
Quá trình điều tra, bị cáo L đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình như
trên.
Vật chứng vụ án: 01 đĩa DVD ghi lại đoạn ghi âm của cháu T2 kể lại sự việc với
mẹ.
Về dân sự: Đại diện hợp pháp của bị hại là chị Nguyễn Thị Xuân T1 yêu cầu bị
cáo bồi thường số tiền 10.000.000 đồng, nhưng tại phiên tòa sơ thẩm chị T1 đã
rút yêu cầu.
Bản án hình sự sơ thẩm số: 52/2025/HS-ST ngày 10 tháng 03 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (nay là Tòa án nhân
dân khu vực I-Gia Lai) đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 146, điểm i, o, s khoản 1 Điều 51, Điều 54 của Bộ
luật Hình sự.
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Lê L phạm tội “Dâm ô đối với người dưới
16 tuổi”.
2. Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Lê L 03 (ba) tháng tù, thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt giam thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về xử lý vật chứng, án phí và
quyền kháng cáo của những người tham gia tố tụng.
Ngày 24/3/2025, bị cáo kháng cáo xin được hưởng án treo.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về giải quyết vụ án: Đề nghị
Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 1 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357
của Bộ luật tố tụng hình sự. Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Lê L, sửa bản án sơ
thẩm. Áp dụng khoản 1 Điều 146, điểm i, o, s khoản 1 Điều 51, Điều 54, Điều
65 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Lê L 03 tháng tù nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 12 tháng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
3
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Bị cáo Lê L kháng cáo trong thời hạn luật định nên được
Hội đồng xét xử xem xét.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị cáo Lê L khai nhận hành vi phạm tội phù
hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra, tại phiên tòa sơ thẩm, phù hợp
với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để
xác định vụ án như sau:
Khoảng đầu tháng 01/2024, bị cáo L đã có hành vi dùng tay phải sờ xung
quanh âm hộ của cháu Huỳnh Nguyễn Bảo T2, nhưng không nhằm mục đích
giao cấu. Do đó, tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn (nay là Tòa án nhân dân
khu vực I-Gia Lai) xét xử bị cáo về tội: “Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi”
được quy định tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật hình sự, là có căn cứ, đúng pháp
luật.
[3] Xét kháng cáo của bị cáo Lê Lộc X được hưởng án treo, Hội đồng xét
xử thấy rằng: Bị cáo Lê L không có tình tiết tăng nặng, nhưng có nhiều tình tiết
giảm nhẹ là phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; là người trên
70 tuổi; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên cấp sơ thẩm áp dụng quy định
tại điểm i, o, s khoản 1 Điều 51, Điều 54 của Bộ luật hình sự năm 2015, xử phạt
bị cáo L 03 tháng tù là có cơ sở. Tuy nhiên, xét thấy bị cáo có nhân thân tốt,
hiện nay tuổi cao, sức yếu (85 tuổi) thường xuyên đau ốm, vợ mới mất, có nơi
cư trú rõ ràng nên không cần cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội mà chỉ cần
tuyên mức hình phạt tù nhưng cho bị cáo hưởng án treo đồng thời ấn định thời
gian thử thách cũng đủ tác dụng răn đe bị cáo và phòng ngừa chung. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bị cáo.
[4] Về án phí hình sự phúc thẩm: Theo quy định tại Điều 2 Luật người cao
tuổi; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, thì bị cáo Lê L được
miễn.
[5] Các phần quyết định khác của Bản án hình sự sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng nghị.
[6] Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Gia Lai về việc giải quyết vụ
án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Luận cứ bào chữa cho bị cáo Lê L của Trợ giúp viên pháp lý Lê Tôn
Nữ Kim Y là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 355; điểm e khoản 1 Điều 357 của Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2015;
4
Căn cứ khoản 1 Điều 146, điểm i, o, s khoản 1 Điều 51, Điều 54, Điều 65
của Bộ luật Hình sự năm 2015.
1. Chấp nhận kháng cáo bị cáo Lê Lộc . Sửa Bản án hình sự sơ thẩm số:
52/2025/HS-ST ngày 10 tháng 03 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (nay là Tòa án nhân dân khu vực I-Gia Lai).
1.1 Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Lê L phạm tội “Dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi”.
1.2 Về hình phạt: Xử phạt bị cáo Lê L 03 (ba) tháng tù, nhưng cho hưởng án
treo, thời gian thử thách 12 (mười hai) tháng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Giao bị cáo Lê L cho Ủy ban nhân dân phường Q, tỉnh Gia Lai giám sát,
giáo dục trong thời gian thử thách. Trường hợp bị cáo Lê L2 đang chấp hành
thời gian thử thách thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại Điều 92
của Luật Thi hành án hình sự.
Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù
của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi
phạm nghĩa vụ tại Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.
3. Án phí hình sự phúc thẩm: Bị cáo Lê L được miễn.
4. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Vụ GĐKT.1 TANDTC; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TA, VKS, Khu vực I;
- Phòng THADS Khu vực I;
- CQCSĐT CA tỉnh Gia Lai;
- Cơ quan THAHS CA tỉnh Gia Lai;
- Cơ quan HSNV CA tỉnh Gia Lai;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Gia Lai;
- Những người tham gia tố tụng;
- Tổ hành chính tư pháp;
- Lưu hồ sơ. Võ Công Phương
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 12/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm