Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 18/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án HNGĐ L - H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
FTOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG
TỈNH QUẢNG NINH
Bn án s: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 6 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG , TỈNH QUẢNG NINH
Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
- Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Hải.
- Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Thái Quang Định.
2. Bà Vũ Thị Xuyến.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Thắng -Thư kýTòa án nhân dân thành
ph Uông Bí, tnh Qung Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Uông Bí, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Ông Phạm Lã Việt Anh - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, ti tr s a án nhân dân thành ph Uông ,
tnh Qung Ninh, xét x sơ thm công khai v án th s: 10/2024/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 01 năm 2024 v vic:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn,
theo Quyết định đưa v án ra t x s: 18/2024/QĐXXST HNGĐ ngày 14 tháng
5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà số: 11/2024/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng
6 năm 2024, gia các đương s:
- Nguyên đơn: chị Vũ Thị Kim L , sinh năm 1997.
Địa chỉ: tổ 37A, khu 10, phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt
tại phiên tòa (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hải H, sinh năm 1986.
Địa chỉ: tổ 2B, khu 1, phường Q, thành phố U, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin xin ly hôn ngày 24 tháng 11 năm 2023, bn t khai ngày
27 tháng 02 năm 2024, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thị Kim L
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Kim L anh Nguyễn Hải H kết hôn
ngày 06 tháng 8 năm 2021, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân n phường Q,
thành phố U, tỉnh Quảng Ninh. Hai bên kết hôn trên sở tự nguyện. Trong quá
2
trình chung sống, vợ chồng nhiều mâu thuẫn xảy ra, nguyên nhân mâu thuẫn
do vợ chồng không hợp tính nhau, bất đồng về quan điểm sống, anh H mải chơi,
không quan tâm chăm lo cho gia đình, từ nguyên nhân này cuộc sống vợ chồng
thường xuyên i nhau khiến gia đình căng thẳng. Mâu thuẫn đã được gia đình
khuyên can, hòa giải nhưng vợ chồng không khắc phục được. Vợ chồng đã sống ly
thân từ tháng 10/2023 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay chị L c
định không còn tình cảm không thể duy trì quan hệ hôn nhân với anh H nữa nên
đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Nguyễn Hải H.
- Về con chung: Chị L anh H 01 con chung, tên Nguyễn Uy V, sinh
ngày 23/6/2021. Nếu ly hôn, chị L nhận nuôi con chung Nguyễn Uy V không
yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung
- Về tài sản chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Hải H đã được tống đạt hợp lệ
Thông báo về việc thụ lý vụ án, các giấy triệu tập và các thông báo về mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải, nhưng anh H đều
vắng mặt không có lý do
Tại biên bản xác minh ngày 16 tháng 4 năm 2024, ông Vũ Trọng B là bố của
chị L cung cấp thông tin: Chị L anh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, sau khi khi
kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn do anh H mải chơi, không quan tâm chăm lo cho gia đình, chị L
anh H đã sống ly thân, nay chị L đơn xin ly n với anh H, đề nghị Toà án
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lđể chị L ổn định cuộc sống. Về con chung:
chị L anh H 01 con chung Nguyễn Uy V, nếu ly hôn đề nghị Toà án giao
con chung cho chị L nuôi từ trước đến nay chỉ một mình chị L nuôi con, gia đình
sẽ có trách nhiệm phụ giúp chị L nuôi cháu Nguyễn Uy V.
Tại biên bản xác minh ngày 16 tháng 4 năm 2024, đại diện chính quyền khu
1, phường Q cung cấp thông tin không nắm được mâu thuẫn vợ chồng của chị L
anh H cả hai không đề nghị khu hoà giải, chính quyền khu chỉ biết chị L anh
H không còn sống chung với nhau nữa
Quá trình giải quyết vụ án, a án nhân dân thành phố Uông đã mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, các tài liệu,
chứng c trong hồ sơ vụ án nguyên đơn đã được tiếp cận không ý kiến gì,
bị đơn đều vắng mặt không có lý do
Tại đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ngày 13 tháng 6 năm 2024, chị
Thị Kim L giữ nguyên quan điểm như trong đơn khởi kiện. Anh Nguyễn Hải H
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt
không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí phát biểu ý
kiến:
Thẩm phán được phân công th gii quyết v án đã thc hiện đúng quy
định khi th v án v trình t, th tc, thm quyn, xác định mi quan h tranh
3
chấp và tư cách ca những người tham gia t tng. Các hoạt động xác minh thu thp
chng c, hòa gii, thi hn gii quyết v án đảm bảo quy định.
Vic tống đạt văn bản cho đương sự, giao tài liu, quyết định, h sơ cho Viện
kiểm sát đảm bo thi hn.
Hội đồng xét x Thư phiên toà đã tuân theo đúng đầy đủ quy định
v pháp lut t tng dân s khi xét x.
Nguyên đơn đã thc hiện đầy đ quyền và nghĩa v t tng ca mình theo
đúng quy đnh tại các Điu 70, 71 B lut t tng dân s.
B đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa v t tng của mình theo đúng
quy định ti các Điều 70, 72 B lut t tng dân s.
V ni dung v án: Ch Th Kim L anh Nguyn Hi H đăng kết hôn
ngày 06/8/2011 ti U ban nhân n phường Q, thành ph U trên s t nguyn,
t do tìm hiu. Sau khi kết hôn, c hai chung sng ti t 2B, khu 1, phường Q, thành
ph U. Quá trình chung sng phát sinh mâu thun do bất đồng quan điểm sng.
Mâu thun đã được gia đình khuyên can, hoà gii nhưng không khắc phục được.
Xét thy quan h hôn nhân gia ch L anh H đã mâu thuẫn trm trọng, đời sng
chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điu 56
Luật Hôn nhân gia đình, đủ sở chp nhn yêu cu xin ly hôn ca ch L.
V con chung: Ch L anh H 01 con chung cháu Nguyn Uy V, sinh
ngày 23/6/2021. Cháu V còn nh, hiện đang vi mẹ, đồng thi theo nguyn vng
ca ch L, căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình, giao cháu V cho ch
L trc tiếp nuôi dưỡng, anh H không phi cấp dưỡng nuôi con chung.
V tài sn chung: không yêu cu gii quyết nên không đề cp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ v án được thm tra ti phiên
tòa và ý kiến ca c đương s, đại din Vin kim sát, Hi đồng xét x nhn định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn giữa
chị Thị Kim L anh Nguyễn Hải H đều có địa chỉ tại thành phố ng
nguyên đơn khởi kiện tại Tòa án thành phố Uông thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí theo quy định tại khoản 1 Điều 28 điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về s vắng mặt của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị Thị Kim L
đơn đề nghị Tòa án t xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Hải H vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai không do, căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228
và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung cần giải quyết của vụ án:
[2.1] V quan h hôn nhân: chị Thị Kim L anh Nguyễn Hải H có
đăng kết hôn tại quan nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân hợp pháp.
4
Căn cứ lời khai của đương sbiên bản xác minh của Tòa án trong quá trình giải
quyết vụ án cùng c tài liệu, chứng cứ khác, Hội đồng xét xử nhận định nguyên
nhân mâu thuẫn giữa chị L anh H do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống,
vợ chồng không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, anh H mải chơi, không quan
tâm chăm lo cho gia đình, t những nguyên nhân này cuộc sống vợ không hạnh
phúc, mâu thuẫn đỉnh điểm dẫn đến hai người đã sống ly thân từ tháng 10/2023 đến
nay các bên đều không có giải pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng kể từ khi
vợ chồng sống ly thân đến nay. Như vậy, cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng chị
L anh H đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được không thể kéo i nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị L với anh H là hoàn toàn sở, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] V con chung:
Các đương sự Nguyễn Uy V, sinh ngày 23/6/2021, Hội đồng xét xử thấy
từ lúc vợ chồng sống ly thân, cháu với chị L nhà bố mẹ đẻ chị L, hơn nữa
cháu V còn nhỏ tuổi, rất cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ. Vì vậy Hội
đồng xét xử giao con chung Nguyễn Uy V, sinh ngày 23/6/2021 cho chị Thị
Kim L trực tiếp nuôi phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia
đình. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly hôn, quyền nghĩa
vụ của đương sự đối với con chung theo quy định của pháp luật.
[2.3] V tài sn chung:
Chị Thị Kim L anh Nguyễn Hải H đều không đề nghị Toà án gii
quyết nên Hi đồng xét x không đề cp giải quyết.
[2.4] Về án phí ly n thẩm: Nguyên đơn chị Thị Kim L phải nộp
theo quy định.
[3] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các l trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238; khoản 4 Điều 147;
Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình.
- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn của chị Thị
Kim L.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Vũ Thị Kim L được ly hôn anh Nguyễn Hải H.
5
2. Về nuôi con chung: giao con chung Nguyễn Uy V, sinh ngày 23/6/2021
cho chị Thị Kim L trực tiếp nuôi kể từ tháng 6 năm 2024 cho đến khi thành niên
(đủ 18 tuổi). Anh Nguyễn Hải H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời không được lạm dụng việc thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3. Về án phí ly hôn thẩm: chị Thị Kim L phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm
nghìn đồng) án phí ly hôn thẩm (chL được trừ án phí bằng tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000
đ
theo biên lai thu số 0002587 ngày 15 tháng 01 m 2024 tại Chi
cục thi hành án dân sThành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh). Chị L đã nộp đủ án
phí ly hôn sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn chị
Thị Kim L bị đơn anh Nguyễn Hải H, báo cho họ biết được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục Thi hành án dân sự TP Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh;
- UBND phường Q, TP Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh (nơi ĐKKH);
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án; VP./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thanh Hải
6
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất