Bản án số 175/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 175/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 175/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 175/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 175/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 7 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 175/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | [1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Hân có trách nhiệm trả cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín số tiền vay còn nợ là 103.519.308 đồng (một trăm lẻ ba triệu năm trăm mười chín ngàn ba trăm lẻ tám đồng), trong đó nợ gốc là 63.443.702 đồng, nợ lãi là 40.075.606 đồng, và bà Hân phải tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày 29/6/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng đã ký. Đôi bên đương sự thi hành tại Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. [2] Án phí dân sự sơ thẩm là 5.175.965 đồng (năm triệu một trăm bảy mươi lăm ngàn chín trăm sáu mươi lăm đồng), bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc Hân phải chịu. [3] Trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.221.870 đồng (hai triệu hai trăm hai mươi mốt ngàn tám trăm bảy mươi đồng) theo biên lai số 0038063 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. [4] Quyền kháng cáo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 175/2024/DS-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v tranh chấp hợp
đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Tố Nhân
Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Mai Thị Thanh Hương
2. Bà Huỳnh Nguyệt Ánh
Thư ký phiên tòa: Bà Lương Vũ Thùy Dung - Thư ký Tòa án nhân dân Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị
Minh Tú - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 113/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 135/2024/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2023; Quyết định hoãn phiên
tòa số: 109/2024/QĐST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S
Địa chỉ: Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Thân Lê N, sinh năm 1978 (có yêu cầu xét
xử vắng mặt); Địa chỉ: Lầu E, Số B đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc H, sinh năm 1999 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số G đường T, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S và tài
liệu chứng cứ trong hồ sơ, diễn biến tại phiên tòa thì nội dung vụ án thể hiện như sau:
Ngày 19/02/2020 bà H có ký với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt là Ngân hàng) Hợp
đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và
bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng - các
tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà H, Ngân hàng đã
cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 60.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà H đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
là 73.174.165 đồng và bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 63.887.178 đồng,
(thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 20 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Ngân hàng đã nhắc nhở nhiều lần nhưng bà H vẫn
không có thiện chí trả nợ. Do bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản
2
Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày
06/02/2023 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 25/12/2023, bà H còn nợ các khoản sau: Nợ gốc: 63.443.702
đồng, lãi quá hạn: 25.431.082 đồng, tổng cộng: 88.874.784 đồng. Nên nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Ngọc H phải trả cho Ngân
hàng tổng số tiền nợ vay tạm tính đến ngày 25/12/2023 là 88.874.784 đồng (tám mươi
tám triệu, tám trăm bảy mươi bốn ngàn, bảy trăm tám mươi bốn đồng) trong đó, nợ
gốc: 63.443.702 đồng, lãi quá hạn: 25.431.082 đồng.
Tính đến ngày 03/5/2024 bà Nguyễn Thị Ngọc H còn nợ Ngân hàng số tiền nợ là
99.110.204 đồng trong đó, nợ gốc: 63.443.702 đồng, lãi quá hạn: 35.666.502 đồng. Và
bà H phải tiếp tục trả khoản lãi phát sinh từ ngày 04/5/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay
theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Tại bản tự khai ngày 28/6/2024 ông Thân Lê Nguyên đại d nguyên đơn trình bày:
Nguyên đơn giữ nguyên đơn khởi kiện, yêu cầu bà H trả số tiền còn nợ tính đến ngày
xét xử sơ thẩm 28/6/2024 là 103.519.308 đồng, trong đó nợ gốc là 63.443.702 đồng,
nợ lãi là 40.075.606 đồng, và bà H phải thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày
29/6/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, tiến hành thu thập chứng cứ theo đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử và thư ký đã thực hiện đúng các quy định chung về phiên tòa sơ
thẩm, thủ tục bắt đầu phiên tòa, đảm bảo việc tranh tụng tại phiên tòa theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng
dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án: Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự vì vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình
Tòa án thụ lý giải quyết vụ án mặc dù đã được triệu tập hợp lệ.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn. Bị đơn chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng yêu cầu bị đơn bà Nguyễn
Thị Ngọc H trả số tiền vay còn nợ, có cơ sở xác định quan hệ tranh chấp của vụ án là
“tranh chấp hợp đồng dân sự” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân
sự. Do bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H cư trú tại Quận G tại thời điểm ký Hợp đồng với
nguyên đơn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Xét xử vắng mặt đương sự:
3
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã niêm yết, tống đạt hợp lệ Thông báo
thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cho bà
Nguyễn Thị Ngọc H, và triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Mặt
khác theo kết quả xác minh của Công an phường T, Quận G thì “đương sự Nguyễn Thị
Ngọc H đăng ký thường trú và không thực tế cư trú tại số G T, phường T, Quận G”.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự và theo hướng dẫn
tại Điều 5 và 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thì, “…trường hợp người khởi kiện đã ghi đầy đủ và
đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhưng họ không có nơi cư trú ổn định,
thường xuyên thay đổi nơi cư trú mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về nơi cư trú làm cho người khởi kiện
không biết nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ với người khởi kiện….
thì Tòa án giải quyết theo thủ tục chung”, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn bà H.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyên đơn Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu bà H trả khoản tiền còn nợ trong Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng.
[2.2] Căn cứ Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 19/02/2020 và
bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng thì bà
H được Ngân hàng cấp Thẻ tín dụng quốc tế Visa Platinum có hạn mức là 60.000.000
đồng, mục đích tiêu dùng, lãi suất được áp dụng theo quy định của Ngân hàng trong
từng thời kỳ, lãi suất tại thời điểm làm thẻ là 2,48%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ, bà H
đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 73.174.165 đồng. Trong quá trình sử
dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà H đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền
63.887.178 đồng. Do bà H vi phạm thời hạn trả nợ nên vì vậy Ngân hàng đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn từ ngày
06/02/2023.
Ngày 16/8/2023 Ngân hàng ra Thông báo khởi kiện bà H vì khoản nợ đã quá hạn
trên 282 ngày, tổng dư nợ là 78.481.896 đồng, và gia hạn cho bà H trong thời hạn 7
ngày phải thanh toán khoản nợ, nhưng bà H vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng.
Tính đến ngày khởi kiện 25/12/2023, bà H còn nợ 88.874.784 đồng, trong đó nợ
gốc: 63.443.702 đồng, nợ lãi quá hạn: 25.431.082 đồng.
Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 28/6/2024 bà H còn nợ nguyên đơn số tiền là
103.519.308 đồng, trong đó nợ gốc là 63.443.702 đồng, nợ lãi là 40.075.606 đồng, và
bà H phải tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày 29/6/2024 cho đến khi trả
dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 463, và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 ”bên vay tài
sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”, do bị đơn vi phạm thời hạn trả nợ nên
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả số tiền còn nợ là phù hợp với quy định của Bộ luật dân
sự, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn đối với bị đơn: Ngày 06/02/2023 bà H
vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng chuyển số tiền nợ sang nợ quá hạn. Mức
lãi suất hai bên thỏa thuận trong hợp đồng tại thời điểm phát hành Thẻ là 2.48%/tháng
là hoàn toàn tự nguyện, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, là phù hợp với
quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng
năm 2010. Theo khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín tụng thì tổ chức tín dụng và
khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong các hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Như vậy theo các hợp đồng tín
dụng nói trên, bà H đồng ý thỏa thuận và ký hợp đồng với nguyên đơn, nghĩa là mặc
nhiên đồng ý thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nguyên đơn các khoản phải trả trong kỳ,
chịu các phí, lãi suất phát sinh nếu có.
Do đó Ngân hàng yêu cầu bị đơn trả số tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là có
cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ những nhận định trên có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng.
[3] Đối với các nội dung mà đương sự không yêu cầu, căn cứ quy định tại Điều 5
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 cùng quan điểm với Hội đồng xét
xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn bà H phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Mức án
phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp. Bà H phải chịu án phí là 5.175.965 đồng.
Trả lại tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các
Điều 227; 228; 266; 271; 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 91, Điều 98 của Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí,
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
Cổ phần S. Buộc bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H có trách nhiệm trả cho nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền vay còn nợ là 103.519.308 đồng (một trăm
lẻ ba triệu năm trăm mười chín ngàn ba trăm lẻ tám đồng), trong đó nợ gốc là
63.443.702 đồng, nợ lãi là 40.075.606 đồng, và bà H phải tiếp tục thanh toán khoản lãi
5
phát sinh kể từ ngày 29/6/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại
Hợp đồng đã ký.
Đôi bên đương sự thi hành tại Cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
[2] Án phí dân sự sơ thẩm là 5.175.965 đồng (năm triệu một trăm bảy mươi lăm
ngàn chín trăm sáu mươi lăm đồng), bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc H phải chịu.
[3] Trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 2.221.870 đồng (hai triệu hai trăm hai mươi mốt ngàn tám trăm bảy
mươi đồng) theo biên lai số 0038063 ngày 05/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, và 9 Luật Thi
hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TPHCM;
- VKS nhân dân Q7, TPHCM;
- Chi cục THADS Q7, TPHCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Văn thư, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Tố Nhân
Tải về
Bản án số 175/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 175/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm