Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 172/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST ngày 02/07/2024 của TAND huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Bè (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 172/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C
Bản án số: 172 /2024/ HNGĐ-ST
Ngày: 02 - 7 -2024
“V/v Ly hôn giữa anh T và chị G”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà TRẦN TÚ ANH
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông NGUYỄN VĂN BÌNH
2. Ông VÕ VĂN CƯỜNG
- Thư ký phiên tòa: Bà ĐẶNG THỊ THÙY DUNG - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên
toà: Không tham gia.
Trong ngày 02 tháng 7 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 123/2024/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 103/2024/QĐXX-ST ngày 09 tháng 5 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1990
Địa chỉ: tổ 1, ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Chị Châu Thị G, sinh năm 1999.
Địa chỉ: tổ 1, ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
( Anh T xin vắng mặt, chị G vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn anh Lê Văn T trình bày: Anh và chị G tiến
đến hôn nhân năm 2018 thông qua mai mối và sắp đặt của gia đình, đăng ký kết hôn
tại Uỷ ban nhân dân xã T. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 8/2022 thì
2
phát sinh mâu thuẩn và ly thân. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, chị G không
lo cho con, tự ý về nhà mẹ ruột dù anh khuyên nhủ nhiều lần nhưng không thay đổi.
Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Châu D, sinh ngày 24/6/2019. Hiện
đang sống cùng anh.
Tài sản chung, nợ chung: Không có.
Anh T xin ly hôn chị G. Con chung chưa thành niên anh yêu cầu nuôi, chị G
không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Bị đơn chị Châu Thị G dù được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và
không có lời trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Anh Lê Văn T khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Châu
Thị G, yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung. Do đó xác định quan hệ tranh chấp
là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh
Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Sự vắng mặt đương sự trong vụ án: Nguyên đơn anh Lê Văn T có đơn
xin xét xử vắng mặt với lý do là bận đi làm. Đối với chị Châu Thị G dù được triệu
tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều
227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, anh T và chị G tiến đến hôn nhân năm
2018 trên cơ sở mai mối và sắp đặt của gia đình nên anh chị chưa có nhiều thời gian
tìm hiểu lẫn nhau. Dẫn đến sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc 01 thời
gian ngắn đến tháng 8/2022 thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân đến nay, không ai
còn quan tâm đến ai. Nguyên nhân do anh chị không hợp T tình, bất đồng quan
điểm trong cuộc sống. Đối với chị G dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng
không tham gia hòa giải, xét xử, không có ý kiến việc anh T ly hôn chứng tỏ chị
không thiết tha đoàn tụ cùng anh T. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng anh chị
3
không còn khả năng hàn gắn, đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội
đồng xét xử xem xét cho anh T được ly hôn với chị G là phù hợp điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Lê Châu D, sinh ngày
24/6/2019, hiện đang sống cùng T. Anh T yêu cầu được nuôi cháu Hưng sau ly hôn.
Xét thấy, con chung được anh T nuôi dưỡng từ lúc ly thân đến nay đã có cuộc sống
ổn định. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống cũng như xem xét nguyện vọng của con
chung nên Hội đồng xét xử tiếp tục giao con chung cho anh T nuôi dưỡng là phù
hợp điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 57, 81, 83,
84, 85 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Lê Văn T.
1. Về hôn nhân: Cho anh Lê Văn T ly hôn với chị Châu Thị G.
2. Con chung: Tiếp tục giao con chung chưa thành niên tên Lê Châu D, sinh
ngày 24/6/2019 cho anh Lê Văn T nuôi dưỡng.
Chị Châu Thị G không phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị Châu Thị G có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp
luật.
3. Về án phí: Anh Lê Văn T phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Anh đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0015063 ngày
11/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Lê Văn T, chị Châu Thị G có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày T từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
4
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TRẦN TÚ ANH
Tải về
Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 172/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm