Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 07/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn N - L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - ĐỒNG NAI
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-8-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung”
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Tuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Thị Tuyết Minh Trần Th Yến
Nhi.
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Thanh Thùy - Thư Tòa án nhân
dân Khu vực 8 Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 8 - Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Trương Thị Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 8 - Đồng
Nai, xét xử công khai vụ án thụ số 203/2025/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 04
năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị Hồng N, sinh năm 1987
Địa chỉ: ấp X, P L, tỉnh Đồng Nai
- Bị đơn: Ông Tống Thành L, sinh năm 1977
Địa chỉ: ấp X, P L, tỉnh Đồng Nai.
( N ông L đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/04/2025, lời khai trong quá trình chuẩn bị
xét xử nguyên đơn Thị Hồng N trình bày:
ông L tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn vào năm 2013 tại Ủy
ban nhân dân P L, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai (nay xã P L, tỉnh Đồng
Nai). Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ
chồng không còn tiếng nói chung, không thông cảm thấu hiểu, không tôn trọng
nhau, cách sống vợ chồng không hợp dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi nhau.
Mặc đã nhiều lần cố gắng hàn gắn để tiếp tục cuộc sống hôn nhân nhưng
không thành. ông L đã không còn chung sống với nhau nhiều năm. Nay
nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu được ly hôn với ông Tống Thành L.
2
Về con chung: và ông L 01 con chung Tống Thị Th T, sinh ngày
27/3/2014, hiện do ôngL đang trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà đồng ý tiếp
tục giao cháu Tr cho ông L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng không cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: ông L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: ông L không nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong q trình chuẩn bị xét xử bị đơn ông Tống Thành L trình bày:
Ông thống nhất với trình bày của N về quá trình kết hôn, nguyên nhân
mâu thuẫn, con chung, tài sản chung nợ chung.
Trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm. Ông N đã không còn chung sống với nhau nhiều
năm. Ông thừa nhận vợ chồng không còn tình cảm, không yêu thương, quan tâm,
chăm sóc nhau, nhưng do ông người theo đạo Công giáo không được phép ly
hôn. Trường hợp N vẫn cương quyết ly hôn thì ông đề nghị Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luật.
Về con chung: Ông N 01 con chung Tống Thị Thùy T, sinh
ngày 27/3/2014. Hiện nay cháu T đang sống cùng với ông L, khi ly ông
nguyện vọng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T ông không yêu cầu N
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông N không có không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ chung: Ông N không và, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ
giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định cách pháp lý của đương sự, thẩm
quyền thụ của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương
sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được
đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng
trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia
tố tụng chấp hành đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không ý kiến hay kiến
nghị gì. Đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của N, cho
Thị Hồng N được ly hôn với ông Tống Thành L.
- Về con chung: Giao con chung Tống Thị Thùy T, sinh ngày 27/3/2014
cho ông L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, N không phải cấp dưỡng nuôi con
do ông L không yêu cầu.
- Về tài sản, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình
thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Thị N
đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con chung với ông Tống Thành L
trú tại PhúL (xã P L, huyện Tân Phú cũ), tỉnh Đồng Nai, nên xác định
quan hệ pháp luật trong vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 8 theo quy định tại Điều 35 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]: V xác định cách đương sự: Thị Hồng N nguyên đơn,
ông Tống Thành L bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến nh tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho N ông L nhưng N ông L đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó,
Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại
Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung vụ án:
[4.1] Về hôn nhân: N, ông Ltự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn
vào ngày 01/4/2013 tại Ủy ban nhân dân P L (xã P L, huyện Tân Phú cũ),
tỉnh Đồng Nai. vậy, hôn nhân giữa N, ông L hôn nhân hợp pháp được
pháp luật ghi nhận bảo vệ.
Quá trình chung sống, N và ông L phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm. Hiện nay N, ông L đã không
còn sống chung với nhau, vợ chồng không còn tình cảm, không yêu thương,
quan tâm, chăm sóc nhau. Từ những do nêu trên, xác định được N, ông L
trong quá trình sống chung đã vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được
quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân Gia đình, làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình thì yêu cầu
ly hôn của N đối với ôngL sở chấp nhận.
[4.2] Về con chung nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Xét thấy từ khi
N, ôngL không còn sống chung thì con chung do ông L trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục, con chung được đi học sống trong môi trường đảm
bảo các điều kiện phát triển tốt về mọi mặt, ngoài ra cháu Trang nguyện vọng
sống chung với ôngL. vậy, tiếp tục giao cháu Tống Thị T T, sinh ngày
27/3/2014 cho ôngL trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục,
đúng quy định. ÔngL không yêu cầu N cấp dưỡng nuôi con nên không xem
xét, giải quyết.
[4.3] Về tài sản nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Thị Hồng N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn
nhân gia đình thẩm.
các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn c các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 147, 227, 228, 266,
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- n c Điu 9, Điều 11 Lut Hôn nhân gia đình năm 2000; Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điu 83, Điều 84 và Điều 131 Lut Hôn nhân gia đình m 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và
sử dụng án phí, lệ p Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Thị Hồng N.
1. Về hôn nhân: Thị Hồng N được ly hôn với ông Tống Thành L.
2. Về con chung: Giao cháu Tống Thị T T, sinh ngày 27/3/2014 cho ông
Tống Thành L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.
Thị Hồng N được quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con
chung. Khi cần thiết Thị Hồng N ông Tống Thành L được quyền khởi
kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
- Về án phí: Thị Hồng N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0020885 ngày
23/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú. Thị Hồng N
đã nộp đủ án phí.
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai theo quy
định pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 8;
- Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND PhúL (để ghi vào sổ hộ tịch
ĐK ngày 01/04/2013)
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký)
Phạm Tuân
5
CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất